Thuốc Zestril 20 mg là gì?
Thuốc Zestril 20 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Tăng huyết áp
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zestril 20 mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 2 vỉ x 14 viên
Phân loại thuốc Zestril 20 mg
Thuốc Zestril 20 mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN-17247-13
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: AstraZeneca Pharmaceutical Co., Ltd.
Địa chỉ: Số 2 , đường Huangshan, Wuxi, Jiangsu Trung Quốc
Thành phần của thuốc Zestril 20 mg
- Mỗi viên chứa lisinopril dihydrate tương đương với 5 mg, 10 mg, 20 mg lisinopril khan
Công dụng của thuốc Zestril 20 mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zestril 20 mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Tăng huyết áp
- Điều trị suy tim có triệu chứng.
- Nhồi máu cơ tim cấp
- Biến chứng trên thận của bệnh đái tháo đường
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zestril 20 mg
Cách dùng thuốc Zestril 20 mg
Thuốc dùng qua đường uống
Liều dùng thuốc Zestril 20 mg
- Uống theo sự chỉ dẫn của bác sĩ
Tăng huyết áp:
- Ở bệnh nhân tăng huyết áp, liều khởi đầu được khuyến cáo là 10 mg.
- Liều duy trì thông thường có hiệU quả là 20 mg, uống một lần duy nhất mỗi ngày, Nói chung, nếu không đạt được hiệu quả điều trị mong muốn sau 2-4 tuần với liều điều trị nào đó thì có thể tăng liều. Liều tối đa sử dụng trong các thử nghiệm lâm sàng dài hạn có đối chứng là 80 mg/ngày.
Sử dụng trên trẻ em bị bệnh cao huyết áp từ 6-16 tuổi:
- Liều khởi đầu khuyến cáo là 2,5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 kg đến <50 kg, và 5 mg một lần mỗi ngày ở bệnh nhân >50 kg. Liều dùng nên được điều chỉnh tùy theo cá thể đến tối đa 20 mg/ngày ở bệnh nhân có cân nặng từ 20 đến <50 kg, và không quá 40 mg/ngày ở bệnh nhân >50 kg. Liều trên 0,61 mg/kg (hoặc vượt quá 40 mg/ngày) chưa được nghiên cứu ở trẻ em
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zestril 20 mg
Chống chỉ định
- Quá mẫn với Zestril hoặc bất kỳ tá dược nào hoặc các thuốc ức chế men chuyển angiotensin (ACE) khác.
- Tiền sử phù mạch do dùng thuốc ức chế men chuyển.
- Phù mạch di truyền hoặc vô căn. Phụ nữ có thai ở 3 tháng giữa và cuối của thai kỳ
Thận trọng khi dùng
- Bệnh nhân mắc bệnh cơ tim phì đại/hẹp động mạch chủ và van hai lá: giống như các thuốc ức chế men chuyển khác, nên thận trọng khi dùng Zestril cho bệnh nhân hẹp van 2 lá và nghẽn dòng máu ra khỏi tâm thất trái như là hẹp động mạch chủ hoặc bệnh lý cơ tim phì đại.
- Tổn thương chức năng thận: ở bệnh nhân suy thân (độ thanh thải creatinine < 80 mL/phút), liều khởi đầu Zestril nên được điều chỉnh theo độ thanh thải creatinine của bệnh nhân và chức năng đáp ứng của bệnh nhân với trị liệu. Theo dõi thường quy lượng kaii và creafinine là một phần của việc thăm khám y khoa thông thường cho các bệnh nhân này.
- Ho đã được ghi nhận khi sử dụng thuốc ức chế men chuyển. Điển hình là ho khan, dai dẳng và tự hết khi ngưng thuốc. Ho do thuốc ức chế men chuyển phải được xem xét khi chẩn đoán phân biệt nguyên nhân gây ho.
Tác dụng phụ của thuốc Zestril 20 mg
Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng:
- Rất hiếm: tụt đường huyết.
Rối loạn hệ thần kinh và tâm thần:
- Thường gặp: chóng mặt, nhức đầu.
- Ít gặp: thay đổi khí sắc, dị cảm, chóng mặt, ri loạn vị giác, rối loạn giấc ngủ.
- Hiếm gặp: lú lẫn tâm thần, rối loạn khứu giác.
- Tần suất chưa biết: triệu chứng trầm cảm, ngất.
Rối loạn tim mạch:
- Thường gặp: tác động tư thế (kể cả tụt huyết áp).
- Ít gặp: nhồi máu cơ tim hoặc tai biến mạch máu não, có lẽ là thứ phát do hạ huyết áp quá mức ở bệnh nhân có nguy cơ cao, hồi hộp, nhịp tim nhanh. Hiện tượng Raynaud,
Rối loạn hô hấp, lồng ngực và trung thất:
- Thường gặp: ho
- Ít gặp: viêm mũi.
- Rất hiếm: co thắt phế quản, viêm xoang. Viêm phế nang do dị ứng/viêm phổi tăng bạch cầu ái toan.
Rối loạn tiêu hóa:
- Thường gặp: tiêu chảy, buồn nôn.
- Ít gặp: nôn, đau bụng, khó tiêu.
- Hiếm gặp: khô miệng.
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Thời kì mang thai:
- Không nên dùng Zestril trong 3 tháng đầu của thai kỳ. Khi có dự định hoặc xác định có thai, phải chuyển sang dừng một liệu pháp thay thế khác ngay. Bằng chứng dịch tễ học liên quan đến nguy cơ gây quái thai sau khi tiếp xúc với thuốc ức chế men chuyển trong ba tháng đầu của thai kỳ chưa được kết luận, tuy nhiên không thể loại trừ có sự gia tăng nhỏ về nguy cơ.
Thời kì cho con bú:
- Người ta chưa biết Zestril có được bài tiết qua sữa mẹ hay không Lisinopril được tiết ra sữa chuột đang cho bú, Không nên dùng Zestril ở phụ nữ đang cho con bú
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Khi lái xe hoặc vận hành máy, nên xem xét thỉnh thoảng có thể xảy ra chóng mặt hoặc mệt mỏi
Cách xử lý khi quá liều
- Khuyến cáo điều trị quá liều là truyền tĩnh mạch dung dịch muối sinh lý. Nếu hạ huyết áp năng xảy ra, nên đặt bệnh nhân ở tư thế chống sốc. Cũng có thể xem xét điều trị với angiotensin II và/hoặc catecholamin tiêm tĩnh mạch nếu có sẵn. Nếu mới uống thuốc quá liều, áp dụng các biện pháp nhằm đào thải Zestril (như gây nôn, rửa. dạ dày, uống chất hấp thụ và natri sulfate). Có thể loại Zestril ra khỏi hệ tuần hoàn bằng phương pháp thẩm phân máu. Đặt máy tạo nhịp được chỉ định trong tình trạng chậm nhịp tim kháng trị. Cần theo dõi thường xuyên các dấu hiệu sinh tồn, nồng độ chất điện giải và creatinine trong huyết thanh.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zestril 20 mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zestril 20 mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zestril 20 mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zestril 20 mg
Nơi bán thuốc Zestril 20 mg
Nên tìm mua Zestril 20 mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zestril 20 mg
Dược lực học
- Zestril la chất ức chế men peptidyl dipeptidase.
- Lisinopril ức chế men chuyển angiotensin (ACE), là chất xúc tác sự chuyển đổi angiotensin thành chất peptide co mạch là angiotensin Il. Angiotensin II cũng kích thích sự tiết aldosterone tử vỏ thượng thận. Ức chế ACE làm giảm nồng độ angiotensin II dẫn đến giảm tính co mạch và giảm tiết aldosterone. Sự giảm tiết aldosterone có thể làm tăng nồng độ kali huyết thanh
Dược động học
- Sau một liều uống Iisinopril, nồng độ đỉnh của thuốc trong huyết thanh đạt đến trong 7 giờ, mặc dù thuốc có khuynh hướng đạt đến nồng độ đỉnh trong máu chậm hơn ở các bệnh nhân bị nhồi máu cơ tim cấp. Dựa vào lượng thuốc qua đường tiểu, mức độ hấp thu trung bình của lisinopril là khoảng 25%, với sự biến thiên theo từng bệnh nhân 6-60% đối với các liều được nghiên cứu (5-80 mg). Độ khả dụng sinh học tuyệt đối giảm khoảng 16% ở bệnh nhân suy tim. Thức ăn không ảnh hưởng đến sự hấp thu Iisinopril.
- Lisinopril dường như không gắn kết với protein huyết tương khác ngoài men chuyển angiotensin trong máu (ACE). Các nghiên cứu trên chuột cho thấy Iisinopril ít vượt qua hàng rào máu-não.
Tương tác thuốc
- Thuốc lợi tiểu: khi thêm một thuốc lợi tiểu vào phác đồ điều trị của bệnh nhân đang sử dụng Zestril, tác dụng điều trị tăng huyết áp thường tăng thêm
- Bệnh nhân đang dùng thuốc lợi tiểu và đặc biệt là những bệnh nhân mới dùng lợi tiểu, đôi khi bị hạ huyết áp quá mức khi dùng thêm Zestril. Khả năng bị hạ huyết áp có triệu chứng với Zestril, có thể được giảm tối thiểu bằng cách ngưng thuốc lợi tiểu trước khi bắt đầu điều trị với Zestril
- Phản ứng Nitriloid (triệu chứng của sự giãn mạch, mà có thể rất trầm trọng, bao gồm: đỏ bừng, buồn nôn, chóng mặt và hạ huyết áp,) sau khi sử dụng Vàng dưới dạng tiêm (ví dụ: natri aurothiomalate) đã được ghi nhận thường xuyên xảy ra ở những bệnh nhân điều trị bằng thuốc ức chế men chuyển.
- Các thuốc điều trị tăng huyết áp khác: dùng đồng thời với các thuốc này có thể làm tăng tác động hạ huyết áp của Zestil. Khi phối hợp với glyceryl trinilrate và các nitrate khác hoặc chất giãn mạch có thể làm giảm huyết áp hơn nữa.