Thuốc Zyocade-2mg là gì?
Thuốc Zyocade-2mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị bệnh đa u tủy ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất 1 đợt điều trị trước đó.
- Dùng phối hợp với melphalan và prednison được chỉ định để điều trị ở những bệnh nhân không được điều trị đau tủy từ trước, không đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao để ghép tủy xương.
- Dùng đơn trị liệu để điều trị đau tủy tiến triển ở những bệnh nhân đã điều trị ít nhất một lần trước đó nhưng không phù hợp để điều trị tủy xương.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Zyocade-2mg
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói ở dạng: hộp 1 lọ
Phân loại thuốc Zyocade-2mg
Thuốc Zyocade-2mg là thuốc ETC – thuốc kê đơn
Số đăng ký
Thuốc có số đăng ký: VN2-628-17
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất ở: M/s Getwell Pharmaceuticals
Địa chỉ: 474, Udyog Vihar, Phase V, Gurgaon-122016, Haryana Ấn Độ
Thành phần của thuốc Zyocade-2mg
- Dược chất: Bortezomib: 2mg
- Tá dược: Mannitol, tertiary-butyl alcohol, nước pha tiêm.
Công dụng của thuốc Zyocade-2mg trong việc điều trị bệnh
Thuốc Zyocade-2mg là thuốc ETC dùng sử dụng điều trị:
- Điều trị bệnh đa u tủy ở những bệnh nhân đã nhận được ít nhất 1 đợt điều trị trước đó.
- Dùng phối hợp với melphalan và prednison được chỉ định để điều trị ở những bệnh nhân không được điều trị đau tủy từ trước, không đủ điều kiện để hóa trị liệu liều cao để ghép tủy xương.
- Dùng đơn trị liệu để điều trị đau tủy tiến triển ở những bệnh nhân đã điều trị ít nhất một lần trước đó nhưng không phù hợp để điều trị tủy xương.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Zyocade-2mg
Cách dùng thuốc Zyocade-2mg
Thuốc dùng qua đường tiêm
Liều dùng thuốc Zyocade-2mg
Đơn trị liệu:
- Liều khuyến cáo của bortezomib là 1,3 mg/m2/diện tích bề mặt cơ thể được sử dụng tiêm tĩnh mạch bolus 3-5 giây, mỗi tuần 2 lần trong 2 tuần (ngày 1, 4, 8 va 11) tiếp theo nghỉ 10 ngày (từ ngày 12- 21). Với liệu trình điều trị kéo dài hơn 8 chu kỳ của Zyocade-2mg, có thể dùng liều của bortezomib theo phác đề chuẩn hoặc phác đồ duy trì mỗi tuần 1 lần trong 4 tuần (Ngày thứ 1, 8, 15, 22) tiếp theo nghỉ 13 ngày (từ ngày thứ 23 đến ngày thứ 35). Nên ngưng ít nhất 72 giờ giữa 2 liều điều trị liên tiếp.
Điều chỉnh liều và tái khởi đầu điều trị:
- Điều trị bằng bortezomib có thể bắt đầu lại ở liều giảm 25% (1,3mg/m2/liều được giảm xuống 1,0mg/m2/liều; 1,0mg/m2/liều giảm xuống 0,7mg/m2/liều).
Lưu ý đối với người dùng thuốc Zyocade-2mg
Chống chỉ định
- Bệnh nhân mẫn cảm với bortezomib, boron hoặc manitol.
Thận trọng khi dùng
- Các xét nghiệm: nên xét nghiệm thường quy thông số huyết đồ (đếm máu toàn phần) trong suốt quá trình điều trị với bortezomib.
- Tác dụng phụ đường tiêu hóa: điều trị bằng bortezomib có thể gây buồn nôn, tiêu chảy, táo bón và nôn có thể cần điều trị bằng những thuốc chống nôn và chống tiêu chảy. Bù nước và chất điện giải nên được sử dụng để ngăn ngừa tình trạng mất nước.
- Giảm tiểu cầu: Bortezomib có liên quan tới giảm. tiểu cầu và giảm thấp nhất ở ngày thứ 11 ở mỗi chu kỳ và trở về mức ban đầu ở trước chu kỳ kế tiếp. Số lượng tiểu cầu giảm ở mỗi chu kỳ và sự phục hồi duy trì hằng định trong suốt quá trình điều trị và không có bằng chứng cho thấy có giảm tiểu cầu tích lũy. Nên ngưng điều trị với bortezomib khi lượng tiểu cầu < 25.000/uL và giảm liều khi dùng lại thuốc
Tác dụng phụ của thuốc Zyocade-2mg
- Các tác dụng phụ thường gặp là các rối loạn tiêu hóa: tiêu chảy, buồn nôn, táo bón. Thần kinh ngoại biên, nôn, sốt, giảm tiểu cầu, thiếu máu, đau đầu, biếng ăn, phát ban, mất ngủ
Sử dụng thuốc ở phụ nữ có thai và cho con bú
Phụ nữ có thai:
- Bệnh nhân nên được khuyên dùng biện pháp tránh thai hiệu quả trong thời gian điều trị bằng bortezomib.
Phụ nữ cho con bú:
- Người ta không biết liệu bortezomib có được bài tiết qua sữa mẹ không. Vì nhiều thuốc được bài tiết qua sữa mẹ và vì nguy cơ cao các phản ứng phụ nghiêm trọng cho bé nuôi qua sữa mẹ. Bà mẹ nên được khuyên tránh cho con bú trong lúc điều trị bortezomib.
Ảnh hưởng đến khả năng lái xe và vận hành máy móc:
- Do bortezomib có thể gây ra hạ huyết áp, mệt mới, choáng váng, ngất xỉu, nhìn đôi hoặc nhìn mờ do đó bệnh nhân nên thận trọng khi lái xe hoặc vận hành máy móc.
Cách xử lý khi quá liều
- Nghiên cứu dược lý lâm sàng trên khi và chó cho thấy liều tiêm tĩnh mạch cao khoảng 2 lần liều được khuyến cáo trên lâm sàng trên cơ sở tính bằng mg/m2 thấy có liên quan đến tăng nhịp tim, giảm co thắt, hạ huyết áp và tử vong. Nghiên cứu ở chó, thấy có sự tăng nhẹ đoạn QT ở liều dẫn đến tử vong. Nghiên cứu ở liều 3,0 mg/m2 và cao hơn (khoảng gấp đôi liều khuyến cáo) dẫn, đến hạ huyết áp bắt đầu ở một giờ sau khi tiêm và tiến triển nặng dẫn đến tử vong trong 12-14 giờ sau khi tiêm thuốc.
- Chưa có thuốc điều trị đặc hiệu cho quá liều bortezomib. Ở người, dẫn đến tử vong sau khi tiêm quá liều gấp đôi liều khuyến cáo đã được báo cáo trong đó có liên quan đến khởi phát cấp súp huyết áp triệu chứng và giảm tiểu cầu gây tử vong. Trong trường hợp quá liều, cần giám sát chặt chẽ bệnh nhân và điều trị hỗ trợ thích hợp.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Zyocade-2mg
- Thông tin về biểu hiện sau khi dùng thuốc Zyocade-2mg đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Zyocade-2mg
Điều kiện bảo quản
- Nơi khô ráo,thoáng mát, tránh ánh sáng, nhiệt độ dưới 30°C.
Thời gian bảo quản
- 24 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc Zyocade-2mg
Nơi bán thuốc Zyocade-2mg
Nên tìm mua Zyocade-2mg Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo

Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Zyocade-2mg
Dược lực học
- Bortezomib là chất ức chế đảo nghịch hoạt tính giống chymotrypsin trên proteasom 26S của tế bào động vật có vú.
- Proteasom 26S là phức hợp protein lớn thoái biến protein ubiquitin. Tồn tại trong cơ thể con đường ubiquitin-proteasom đóng vai trò thiết yếu trong điều hòa nồng độ các protein đặc hiệu nội bảo, do đó duy trì hằng định nội mô bên trong tế bào. Ức chế proteasom 265 ngăn chặn sự phân giải protein đích mà có thể ảnh hưởng dòng thác tín hiệu bên trong tế bào. Sự cản trở CƠ chế hằng định nội mô bình thường có thể dẫn đến chết tế bào. Thử nghiệm đã khẳng định rằng bortezomib là thuốc độc tính tế bào đối với nhiều loại tế bào ung thư khác nhau trên in vitro. Bortezomib gây trì hoãn sự phát triển khối u trên vivo theo kiểu khối u không lâm sàng, bao gồm u đa tủy.
Dược động học
- Sau khi tiêm tĩnh mạch liều 1,3 mg/m2, nồng độ bortezomib trong huyết tương đạt được tối đa trung bình là 509 ng/ml (trong khoảng từ 109 đến 1300 ng/m]) trên những bệnh nhân đa u tủy và có độ thanh thải trong khoảng từ 31 đến 169 ml/phút. Thời gian bán thải trung bình của bortezomib sau khi dùng liều đầu tiên từ 1,45 đến 2 mg/m2 trong khoảng từ 9 đến 15 giờ ở những bệnh nhân có khối u ác tính tiến triển
Tương tác thuốc
- Các chất ức chế CYP3A4: dùng đồng thời ketoconazol, một chất ức chế mạnh CYP3A4, tăng khả năng phơi nhiễm của bortezomib khoảng 35% trong 12 bệnh nhân. Theo dõi những bệnh nhân đối với những dấu hiệu độc tính của bortezomib và xem như giảm liều bortezomib nếu bortezomib phải dùng kết hợp với các chất ức chế mạnh CYP3A4 (như ketoconazol, ritonavir).
- Các chất ức chế CYP2C19: dùng đồng thời omeprazol, một chất ức chế mạnh CYP2C19, không ảnh hưởng khả năng phơi nhiễm của bortezomib trong 17 bệnh nhân.
- Dexamethason: dùng đồng thời dexamethason, một chất gây cảm ứng yếu CYP3A4, không ảnh hưởng khả năng phơi nhiễm của bortezomib trong 7 bệnh nhân.
- Melphalan-Prednison: dùng đồng thời melphalan-prednison tăng khả năng phơi nhiễm của bortezomib khoảng 17% trong 21 bệnh nhân. Tuy nhiên, sự gia tăng này dường như không liên quan đến lâm sàng.