Được xem là loại quả nằm trong top những quả có giá trị dinh dưỡng cao. Quả Óc Chó còn mang lại những công dụng cũng như bài thuốc chữa trị thần kỳ trong Y học. Vậy công dụng đó là gì? Cùng Medplus tìm hiểu sâu về quả óc chó nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Hồ đào, Óc chó, Lạc tây
Tên khoa học: Juglans regia L
Họ: Juglandaceae (Óc chó)
Đặc điểm cây
- Cây to, sống lâu năm, cao đến 20 m, rụng lá về mùa đông, vỏ thân màu xám tro, có vết nứt dọc song song.
- Lá kép lông chim lẻ, mọc so le, gồm 5 – 9 lá chét hình trứng , to dần về phía đầu, gốc tròn, đầu hơi nhọn, mép nguyên, hai mặt nhẵn hoặc có ít lông ở gân chính mặt dưới, vò ra có mùi thơm đặc biệt; cuống dài.
- Hoa đơn tính, cùng gốc, màu lục vàng; lá bắc sớm rụng; hoa đực mọc ở kẽ những lá đã rụng, tụ họp thành hình đuôi sóc rũ xuống; nhị 10 – 20, chỉ nhị ngắn, bao phấn 2 ngăn quay vào trong; hoa cái mọc riêng lẻ hoặc 2 – 3 cái ở đầu cành, lá đài và cánh hoa rất nhỏ; bầu một ngăn, có vách giả.
- Quả hạch, đường kính 3 – 4 cm, có vỏ dày và có phần hoá gỗ, nhân có nhiều rãnh nhăn nheo trông như khối óc chứa nhiều dầu béo.
- Mùa hoa: tháng 3-5; mùa quả: tháng 9 -10.
Nơi sống
Chi Juglans L. gồm một số loài là những cây gỗ lớn, phân bố rải rác ở vùng ôn đới ấm và vùng nhiệt đới núi cao. Ở Việt Nam, chi này chỉ có một loài là cây óc chó được nhập trồng từ Trung Quốc.
Óc chó có nguồn gốc ở vùng Himalaya, bao gồm một phần lãnh thổ của Ấn Độ và Trung Quốc. Cây được du nhập sang trồng ở Nam Âu. Tại vùng Assam của Ấn Độ, óc chó mọc tự nhiên trong rừng cây lá rộng, nhân hạt là nguồn thức ăn của một số loài động vật gậm nhấm và khỉ. Tại Lâm trường Sa Pa (Lào Cai) và thị trấn Phó Bảng (Hà Giang), có một số cây óc chó trồng đã được trên 30 năm.
Cây thích nghi với điều kiện khí hậu mát và ẩm quanh năm ở các địa phương trên, rụng lá vào mùa đông; ra hoa quả nhiều hàng năm. Đến cuối thu, quả chín rụng xuống đất, thuận lợi cho việc thu lượm hạt. Mỗi cây có thể cho 10 – 30 kg hạt. Khi quan sát các cây con mọc từ hạt xung quanh gốc cây mẹ, thấy phần vỏ gỗ của hạt chỉ tách ra (chưa bị mục nát) để cho rễ mầm cắm xuống đất. Theo người dân địa phương ở Phó Bảng, việc trồng cây óc chó rất có lợi, vừa thu hoạch được hạt, vừa lấy gỗ làm nhà và đồ gia dụng.
Bộ phận dùng
Hạt lấy ở quả chín bỏ vỏ ngoài, phơi hay sấy khô, rồi đập bỏ vỏ hạt lấy nhân (Hồ đào nhân). Lá thu hái quanh năm, phơi hay sấy khô. vỏ quả phơi hay sấy khô (thanh long y). Màng ngăn cách trong nhân, phơi hay sấy khô (phân tâm mộc).
Thành phần hoá học, tác dụng dược lý và tính vị
Thành phần hoá học
- Nhân quả chứa protein, dầu mỡ, carbonhydrat, chất xơ, chất vô cơ (Na, Ca, K, Mg, Fe, Cu, P, S, Cl, As, Zn, Co, Mn). Ngoài ra còn có lecithin, globulin trong đó có cystin, tryptophan.
- Quả chưa chín chứa nhiều acid ascorbic
- Bộ phần khác của cây chứa α – hydrojuglon glycoside. Chấy này thủy phân cho glucose và α – hydrojuglon, chất béo (acid palmitic, acid stearic, acid oleic, acid linoleic, acid linolenic), protein, carbonhydrat, chất xơ, Ca, P, Fe
- Bột vỏ quả còn chứa lignin, furfural, pentosane, methylhydroxylamin, đường, tinh bột
- Lá chứa nhiều acid ascorbic
- Vỏ thân và vỏ quả, lá chứa nhiều tannin
Tác dụng dược lý
- Quả óc chó còn xanh giàu vitamin C, và lá tươi cũng chứa nhiều vitamin C và caroten nên có tác dụng bổ.
- Cao nước lá tươi có tác dụng kháng khuẩn mạnh với: Bacillus anthracis, Corynebacterium diphteriae, có tác dụng yếu với Vibrio comma, Bacilliis subtilis, phế cầu, liên cầu, tụ cầu vàng, Proteus, Escherichia coli, Salmonella typhosa, s.typhimurium và Shigella dysenteriae. Cao không độc với chuột nhắt trắng.
- Cao cồn 50° của lá có tác dụng ức chế virus bệnh đâu bò, có tác dụng an thần và giảm thân nhiệt. Cao cồn 50° của vỏ thân có tác dụng chống co thắt cơ trơn.
Tính vị, công năng
Óc chó có vị ngọt, hơi chát, tính ấm.
Vào 2 kinh phế, thận, có tác dụng bổ gan thận, mạnh lưng gối, thu liềm phổi, hạ suyễn, cố thận, sáp tinh.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
Nhân óc chó được dùng làm thuốc bồi dưỡng cơ thể, trừ đờm chữa ho, dùng cho người lao lực sinh ho, hen, suyễn, lưng đau mỏi, chân yếu, thuốc dưỡng da, đen tóc, lợi tiểu tiện, chữa trĩ.
Lá óc chó là thuốc săn da, sát trùng, khử lọc máu. Nếu không có lá, có thể dùng vỏ quả.
Ngày uống 10 – 20 g nhân, dạng thuốc sắc hoặc viên. Dầu óc chó bôi ngoài chữa bỏng, lở chàm và nhuộm tóc đen.
Y học hiện đại đùng lá óc chó làm thuốc Làm se da, sát trùng, bổ và lọc máu, 20 g lá hãm trong 1 lít nước để uống. Nước sắc lá để súc miệng, thụt âm dạo, chữa khí hư. Chất juglon dưới dạng thuốc bôi dẻo được dùng chữa bệnh ngoài da như chốc lở, vẩy nến, eczema, ngứa.
Bài thuốc có óc chó
- Chữa người già yếu ho, khó ngủ: Óc chó (bỏ vỏ), hạnh nhân (bỏ vỏ và đầu nhọn), gừng tươi, mỗi vị 40 g, giã nát trộn đều, làm viên to bằng hạt ngô. Mỗi tối trước khi ngủ uống 1-2 viên dùng nước gừng chiêu thuốc.
- Thuốc bổ, chữa đau lưng, mỏi gối: Nhân hạt óc chó 30 g; bổ cốt chi, đổ trọng mỗi vi 100 g. Giã nhỏ chế thành viên. Mỗi lần uống 5 g ngày 3 lần.
- Chữa thận lạnh, đau buốt ngang lưng, mệt mỏi liêt dương, đái són, đái dắt, tiết tinh: Nhân hạt óc chó 12 g; ba kích 10 g; ích trí nhân ô dược, cẩu tích, mỗi vị 8 g. sắc uống ngày một thang.
- Chữa khí hư: Lá óc chó tươi, sao vàng, sắc với nước (50 g lá/1 lít), dùng thụt rửa âm đạo.
- Chữa trẻ con chốc đầu: Óc chó (cả vỏ) thiêu tồn tính để nguội, thêm nửa phần khinh phấn, trộn đều, tán nhỏ, hòa với dầu thầu đầu bôi lên chỗ chốc đầu đã rửa sạch bằng nước trầu không hay nước bạch đồng nữ.
- Chữa vết thương đau nhức: Nhân hạt óc chó, giã nhỏ hòa với rượu uống, và giã lá tươi hay vỏ quả đắp ngoài.
- Chữa hen suyễn ở người cao tuổi và đái ra cát sỏi: Nhân hạt óc chó, giã, nấu cháo ăn thường xuyên.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn