A. Thông tin về Tứ diệp thảo
Tứ diệp thảo còn thường được gọi là tần, cỏ bợ, điền tự thảo, phá đồng tiền, dạ hợp thảo, phak vèn. Tên khoa học: Marsilea quadrifolia L, thuộc họ: Tần – Marsileaceae.
1. Đặc điểm của cây
- Loài cỏ mọc hoang ở những nơi ẩm hay ở dưới nước, có thân rễ bò mảnh, mang từng nhóm 2 lá một, cuống lá dài 5-15cm, mỗi lá gồm 4 lá chét, xếp chéo chữ thập.
- Tối đến các lá chét rủ xuống, từ gốc mỗi nhóm lá phát xuất ra một rễ chùm phụ.
- Bào tử quả rất bé, nằm ở gốc cuống lá chia làm nhiều ô ngang trong chứa bào tử nang lớn, sẽ sinh nguyên tản cái và nhiều bào tử mang nhỏ sẽ cho nguyên tản đực. Mỗi ô đó tương đương với một ổ tử nang và có áo riêng của nó.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
- Mọc hoang ở khắp nơi ở Việt Nam, cây mọc cạnh ao, đầm nơi ẩm thấp, đồng ruộng.
- Có thể làm món ăn sống, có khi hái về sao vàng hoặc phơi khô, sắc đặc uống làm thuốc; có nơi giã cây tươi để sử dụng.
- Bộ phận có thể dùng: Lá và thân.
3. Thành phần hóa học
Tứ diệp thảo chứa nước 84,2%, protid 4,6%, glucid 1,6%, caroten 0,72%, vitamin C 76mg%, cyclolaudenol.
B. Vị thuốc, Công dụng và Liều dùng
1. Vị thuốc
Thuốc từ cây tứ diệp thảo có vị ngọt, hơi đắng, tính mát.
2. Công dụng
-Làm rau ăn sống, xào, luộc hoặc nấu canh với tôm tép
-Ðể làm thuốc, thường dùng trị:
- Suy nhược thần kinh, sốt cao không ngủ, điên cuồng
- Viêm thận phù 2 chân, viêm gan, viêm kết mạc
- Sưng đau lợi răng
- Ðinh nhọt, sưng độc, sưng vú, tắc tia sữa, rắn độc cắn
- Sốt rét, động kinh
- Khí hư, bạch đới
- Thổ huyết, đái ra máu, sỏi thận, sỏi bàng quang, đái đường.
3. Liều dùng
Ngày dùng 20-30g cây tươi phơi khô, sao vàng, sắc uống.
C. 7 bài thuốc trị bệnh từ Tứ diệp thảo
1. Chữa sỏi thận, sỏi bàng quang
Dùng dạng tươi đem rửa thật sạch, giã nát rồi vắt lấy nước cốt dùng để uống vào mỗi buổi sáng.
Mỗi ngày người bệnh cần uống 1 bát như vậy và uống liên tục trong một liệu trình khoảng 5 ngày sẽ có tác dụng rất tốt.
2. Chữa bí tiểu, tiểu dắt
Dùng tứ diệp thảo tươi 20-30g (hoặc cỏ khô 10-15g) sắc nước uống thay nước trong ngày. (Cách này rất đơn giản nhưng mang lại hiệu quả nhanh chóng và an toàn).
3. Hỗ trợ chữa bệnh tiểu đường
Dùng kết hợp với vị thuốc thiên hoa phấn, mỗi vị 10-15g, sắc nước uống thay nước trong ngày.
Cách này có tác dụng làm giảm các triệu chứng bệnh tiểu đường và ngăn chặn tình trạng bệnh phát triển hiệu quả.
4. Thanh nhiệt, lương huyết, mát can thận, suy nhược cơ thể
Cỏ bợ 20g, lá sen non 30g tất cả nấu canh ăn hằng ngày.
5. Bài thuốc có tác dụng thanh nhiệt, lương huyết, mát can thận, an thần hạ áp, trị sang nở, rôm sảy, mày đay, rối loạn chuyển hoá chức năng gan
- Cỏ bợ 100-200g rửa sạch, giã nát vắt lấy nước cốt uống liên tục 7- 10 ngày
- Cỏ bợ 50-100g, lá sen non 30g, cỏ nhọ nồi 20g, tất cả sơ chế đem xào hoặc nấu canh ăn 5-10 ngày.
6. Kiện tỳ, lợi vị, kích thích tuyến tuỵ tiết insulin
Cỏ bợ 30g, thiên hoa phấn 10g, hoài sơn 50g. Cỏ bợ và thiên hoa phấn sắc kỹ lọc lấy dịch chiết rồi cho hoài sơn vào nấu cháo.
Thích hợp cho những người rối loạn chuyển hoá đường, tiểu đường, ăn uống kém…
7. An thần gây ngủ, thư giãn thần kinh, nhuận tràng
Cỏ bợ 30-50g, lá vông non 20g, tất cả đem nấu canh ăn 5-7 ngày, bài thuốc có tác dụng nâng cao chính khí, an thần gây ngủ, thư giãn thần kinh, nhuận tràng.
D. Lưu ý khi sử dụng bài thuốc từ Tứ diệp thảo
Tứ diệp thảo mọc sâu dưới bùn đất nên khi thu hái chỉ lấy phần thân và lá non, rửa sạch rồi ngâm với nước muối loãng cho bớt đi vị tanh của bùn.
Hơn nữa do rau có tính hàn nên những người tỳ, vị hư nhược hay tỳ thận dương hư có các biểu hiện như lạnh bụng, đi ngoài phân lỏng, ăn uống tích trệ, ậm ạch khó tiêu, chân tay lạnh không nên dùng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về loại cây Tứ diệp thảo cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác