Đục thủy tinh thể là bệnh gì?
Thủy tinh thể – một dạng thấu kính trong suốt, hai mặt lồi, nằm sau mống mắt (còn gọi là lòng đen). Thủy tinh thể không chứa mạch máu và thần kinh nên dinh dưỡng bằng cách thẩm thấu. Thường có chức năng điều tiết, cho ánh sáng đi qua và hội tụ tại võng mạc giúp nhìn thấy mọi vật.
Bệnh đục thủy tinh thể còn gọi là bệnh cườm khô, cườm đá, đục nhân mắt. Có thể là do nguyên nhân nguyên phát hay thứ phát dẫn đến thủy tinh thể bị mờ và không còn trong suốt giống như tấm gương, bị mờ ánh sáng và khó đi qua không hội tụ được tại võng mạc nên được gọi là bệnh đục thủy tinh thể.
Do ánh sáng khó đi qua nên người bệnh bị đục thủy tinh thể sẽ bị giảm thị lực, nhìn mờ và có nguy cơ bị mù lòa.
Nguyên nhân dẫn đến bệnh đục thủy tinh thể
1.Nguyên nhân thứ phát
- Mắc các bệnh lý khác ở mắt tái đi tái lại nhiều lần: Viêm màng bồ đào
- Chấn thương ở mắt…
- Thường xuyên sử dụng các loại thuốc có ảnh hưởng tới mắt: corticoid, thuốc hạ mỡ máu nhóm statin, các thuốc chống loạn nhịp (amiodarone ), thuốc chống trầm cảm…
- Mắc các bệnh lý toàn thân: tăng huyết áp, đái tháo đường, béo phì…
- Thường xuyên tiếp xúc với tia tử ngoại, tia X, ánh sáng tia chớp, tia hàn…
2. Nguyên nhân nguyên phát
- Bẩm sinh liên quan tới các rối loạn yếu tố di truyền
- Quá trình lão hóa tự nhiên gây ảnh hưởng tới dinh dưỡng cho thủy tinh thể. Thông thường gặp ở độ tuổi từ trên 50
3. Những yếu tố liên quan khác
- Không chú ý đến việc luyện tập cung cấp các chất dinh dưỡng cho mắt.
- Dùng quá nhiều các chất kích thích: bia rượu, thuốc lá…
- Thường xuyên bị stress và tiếp xúc môi trường có khói bụi ô nhiễm..
Bệnh đục thủy tinh thể có triệu chứng & dấu hiệu như thế nào?
Bệnh thường có diễn biến chậm không gây đau đớn cho bệnh nhân, trong những giai đoạn đầu thì gần như không có thấy bất kỳ dấu hiệu nào. Cho đến khi bệnh đến giai đoạn nặng hơn thì thấy những triệu chứng biểu hiện của bệnh:
- Triệu chứng điển hình đồng thời là quan trọng đối với bệnh đục thủy tinh thể – giảm thị lực. Mắt khó nhìn, nhìn mờ hơn, hay mỏi mắt khi tập trung nhìn vào một vật nào đó.
- Tăng nhạy cảm với ánh sáng, và hay bị lóa mắt. Khi nhìn ở ngoài sáng thì khó hơn khi nhìn nơi có bóng râm. Vì khi có ánh sáng đồng tử co lại sẽ làm hạn chế ánh sáng có thể tới được võng mạc.
- Nhìn một vật hay nhìn đôi thành nhiều vật
- Nhìn mờ như có lớp màn sương che phía trước mắt
- Những triệu chứng có thể nhận thấy ở cả hai mắt hay một mắt
4 biện pháp giúp phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể
1.Khám mắt thường xuyên
Có tác dụng phát hiện đục thủy tinh thể cũng như những vấn đề về mắt khác trong giai đoạn sớm nhất.
2. Chế độ ăn uống lành mạnh
- Chế độ ăn giàu các chất chống oxy hóa, cũng như có chức năng gan tốt sẽ có tác dụng giúp phòng ngừa bệnh.
- Người mắc bệnh đục thủy tinh thể thường có khuynh hướng thiếu loại: vitamin C, đồng, mangan, kẽm.
- Không ăn tảo, thực vật biển, sò ốc, sản phẩm từ sữa ít béo, chocolate, vì đây là những nguồn thực phẩm chứa vanadium vốn rất độc hại đối với mắt.
3. Điều trị đồng thời kiểm soát tốt tình trạng bệnh đái tháo đường
Trong việc phòng ngừa bệnh đục thủy tinh thể, còn cần phải thực hiện đúng chế độ ăn uống kiêng khi bị bệnh đái tháo đường cũng như kiểm soát tốt đường huyết. Và điều trị sớm các bệnh lý ở mắt: Glocom, viêm màng bồ đào.
4. Hạn chế những yếu tố nguy cơ khác
Những yếu tố góp phần cho sự phát triển của bệnh không thể chủ quan như:
- Ánh sáng tia cực tím từ mặt trời cho nên cần phải đeo kính râm nhằm chặn tia cực tím khi ở ngoài trời.
- Đội mũ rộng vành khi ra ngoài, sẽ giảm thiểu khả năng tiếp xúc trực tiếp với ánh nắng mặt trời có cường độ cao.
- Không hút thuốc lá
- Hạn chế bia rượu
Đục thủy tinh thể sẽ gây cản trở tầm nhìn, và trong một vài trường hợp có thể dẫn tới mất thị lực vĩnh viễn. Vì thế, việc áp dụng những biện pháp trên sẽ đem lại hiệu quả cũng như giảm thiểu tình trạng mắc phải bệnh lý về mắt.
Ngoài ra, để biết thêm bạn có thể tham khảo một số kiến thức khác về bệnh đục thủy tinh thể: