Bệnh tim bẩm sinh là gì?
Bệnh tim bẩm sinh hay còn gọi là dị tật tim bẩm sinh – đây là những dị dạng ở tim xảy ra từ khi còn trong bào thai. Do cấu trúc của tim bị khiếm khuyết khiến khả năng hoạt động và chức năng của tim bị ảnh hưởng, tuần hoàn máu trong cơ thể hoạt động bất thường.
Ngày nay, nhờ vào kỹ thuật, siêu âm bệnh tim bẩm sinh có thể được phát hiện ở tuần thứ 18 của thai kỳ. Bệnh tim bẩm sinh là do cấu trúc tim có vấn đề, những dị tật thường cản trở dòng máu bình thường qua tim và có thể ảnh hưởng tới hô hấp.
Nguyên nhân gây bệnh
Các nhà nghiên cứu không chắc lý do tại sao tim không phát triển một cách hoàn chỉnh, rất khó xác định được nguyên nhân cụ thể. Theo nghiên cứu, có thể do một số nguyên nhân như:
- Do di truyền: Đây là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành dị tật bẩm sinh ở trẻ, nhất là những dị tật về tim. Trong gia đình nếu có bố mẹ hoặc người thân bị tim bẩm sinh thì trẻ có nguy cơ mắc bệnh cao hơn, hay cả trường hợp bố mẹ mang gen bệnh.
- Do nhiễm độc thai: Trong quá trình mang thai, nếu mẹ sử dụng chất kích thích, sử dụng một số loại thuốc chưa có chỉ định của bác sĩ, tiếp xúc với chất phóng xạ/ tia X- quang, môi trường độc hại,… có thể khiến con mắc dị tật bẩm sinh
- Trong thời gian mang thai mẹ bị nhiễm bệnh: trong 3 tháng đầu của thai kỳ mẹ nhiễm các virus Cytomegalo, Rubella, Herpes, đái tháo đường, lupas ban đỏ,… dễ khiến trẻ mắc các dị tật, nhất là bệnh tim bẩm sinh ở trẻ em.
6 bệnh tim bẩm sinh có thể điều trị được
1.Thông liên thất
Bệnh tim bẩm sinh hay gặp nhất, chiếm khoảng 25% các bệnh tim bẩm sinh. Do khuyết tật trong quá trình hình thành lúc bào thai, hai tâm thất có thể thông với nhau bằng một hoặc nhiều lỗ. Chúng có kích thước khác nhau cũng như ở những vị trí khác nhau.
Chẩn đoán bệnh không phức tạp, siêu âm tim sẽ thấy rõ kích thước, vị trí của lỗ thông, đánh giá mức độ của dòng thông và áp lực động mạch phổi giúp cho tiên lượng và điều trị. Điều trị chủ yếu là phẫu thuật vá lỗ thông với tuần hoàn ngoài cơ thể.
Bên cạnh đó, có thể đóng lỗ thông bằng dụng cụ qua da, phương pháp này ngày nay đã được áp dụng tại nhiều trung tâm can thiệp tim mạch đem lại kết quả khả quan. Khi chưa được phẫu thuật hoặc điều trị triệt để, cần phòng biến chứng chính là nhiễm trùng. Từ một ổ nhiễm trùng nhỏ như: viêm họng, sâu răng… có thể dẫn tới viêm nội tâm mạc nhiễm trùng rất nguy hiểm.
2. Hẹp van động mạch phổi
Trẻ khi bị bệnh không có biểu hiện gì, nhưng tình cờ có thể nghe tim thấy một tiếng thổi to. Siêu âm tim sẽ thấy rõ van tim bị hẹp đồng thời có thể đo được sự chênh lệch áp lực trước và sau chỗ hẹp.
Trường hợp ở mức độ nhẹ có tiên lượng tốt và ít cần phải can thiệp, ngược lại nếu mức độ nặng có thể phẫu thuật mở rộng chỗ van bị hẹp nhưng phương pháp điều trị chính vẫn là nong van động mạch phổi bằng bóng qua da đem lại kết quả khả quan hơn.
3. Tứ chứng fallot
Dạng dị tật bẩm sinh rất phổ biến và phức tạp, với 4 dị tật. Nếu không được điều trị tuổi thọ của trẻ là 10 tuổi, hiếm khi sống tới tuổi trưởng thành. Biến chứng dễ gây tử vong là áp xe não, khi mắc bệnh chỉ phẫu thuật mới giúp trẻ sống khỏe mạnh và lâu hơn.
Dấu hiệu đầu tiên của bệnh bẩm tim bẩm sinh là:
- Tím ngay từ khi mới sinh
- Nghe tim thấy tiếng thổi to
- Đầu ngón tay chân có hình dùi trống, móng tay khum
- Đầu chi và môi của trẻ có bị tím, đặc biệt là khi bú hay khóc, có thể bị ngất
4. Thông liên nhĩ
Bệnh tiến triển lặng lẽ và chậm nên khó có thể phát hiện, để chẩn đoán xác định cần kiểm tra bằng siêu âm tim sẽ phát hiện được lỗ thông liên nhĩ, đo được kích thước lỗ thông, áp lực trong động mạch phổi.
Để điều trị:
- Nếu lỗ thông nhỏ và tổn thương phù hợp có thể can thiệp nội mạch bít dù.
- Ngược lại, cần phải phẫu thuật để vá lỗ thông bằng miếng vá nhân tạo hay bằng chính màng tim của người bệnh
- Trước khi đi học nên phẫu thuật để giúp trẻ phát triển bình thường như những trẻ khác
- Nếu không được điều trị, áp lực tim phải tăng dần và máu sẽ chảy từ nhĩ phải sang nhĩ trái khiến người bệnh xuất hiện tím môi, tím các đầu ngón tay chân và không còn khả năng phẫu thuật.
5. Ống động mạch
Chiếm khoảng 10% các bệnh tim bẩm sinh, bệnh không khó chẩn đoán và nếu được điều trị (can thiệp nội mạch hoặc mổ) giúp trẻ trở lại cuộc sống bình thường. Trẻ bị bệnh thường có dấu hiệu:
- Viêm phổi
- Hay ốm
- Còi xương
- Suy dinh dưỡng
6. Hẹp eo động mạch chủ
Chỉ số huyết áp tay và chân sẽ chẩn đoán được bệnh, được biểu hiện bằng một số triệu chứng như:
- Mệt
- Trống ngực
- Đau đầu
Những biến chứng ở trên chỗ hẹp là hậu quả của tăng huyết áp như:
- Xuất huyết não
- Suy tim
- Mờ mắt
Những em bé có vấn đề về tim bẩm sinh sẽ được theo dõi bởi các chuyên gia về tim mạch nhi khoa, các bác sĩ sẽ chẩn đoán khiếm khuyết cấu trúc tim đồng thời, giúp quản lý sức khỏe của trẻ em trước – sau phẫu thuật để cho bé có một trái tim khỏe mạnh.
Xem thêm: