Thuốc Glycetose Injection “S.T.” là gì ?
Thuốc Glycetose Injection “S.T.” là thuốc ETC được chỉ định điều trị tăng áp lực nội sọ, chứng phù nội sọ và tăng nhãn áp. Điều trị hậu phẫu sau phẫu thuật não. Làm giảm thể tích não trong phẫu thuật não. Làm giảm thể tích nhãn cầu trong phẫu thuật mắt.
Tên biệt dược
Tên đăng ký là Glycetose Injection “S.T.”.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói theo: Chai thủy tinh 300ml; chai thủy tinh 500ml.
Phân loại
Thuốc Glycetose Injection “S.T.” là loại thuốc ETC – thuốc kê đơn.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-16225-13.
Thời hạn sử dụng
Thời hạn sử dụng của thuốc là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Taiwan Biotech Co., Ltd.
Địa chỉ: No. 22 Chieh Shou Road, Taoyuan city, Taoyuan Hsien Đài Loan.Thành phần của thuốc Glycetose Injection “S.T.”
- Glycerin 100mg
- Prugtose 50mg
- Natri cloride 9mg
- Tá dược: Disodium Edetate (EDTA-2Na) 0,05mg, nước cất pha tiêm vừa đủ.
Công dụng của thuốc Glycetose Injection “S.T.” trong việc điều trị bệnh
Thuốc Glycetose Injection “S.T.” được chỉ định điều trị tăng áp lực nội sọ, chứng phù nội sọ và tăng nhãn áp. Điều trị hậu phẫu sau phẫu thuật não. Làm giảm thể tích não trong phẫu thuật não. Làm giảm thể tích nhãn cầu trong phẫu thuật mắt.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Cách sử dụng:
Dùng thuốc theo đường tiêm.
Đối tượng sử dụng:
Bệnh nhân cần điều trị và có sự kê đơn của bác sĩ.
Liều lượng
Liều thông thường dành cho người lớn trong tiêm truyền nhỏ giọt tĩnh mạch là 200-500ml, 1 hoặc 2 lần mỗi ngày, thời gian truyền khoảng 2-3h với 500ml. Theo nguyên tắc truyền thông thường, liệu trình điều trị khoảng 1-2 tuần. Liều lượng có thể điều chỉnh tuỳ theo triệu chứng và tuổi của bệnh nhân. Đề giảm thể tích não trong phẫu thuật não, truyền nhỏ giọt 500ml trong khoảng 30 phút. Để giảm nhãn áp hoặc giảm thể tích nhãn cầu trong phẫu thuật mắt, truyền nhỏ giọt 300-500ml trong khoảng 45-90 phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Chống chỉ định
Các bệnh nhân bị rối loạn chuyển hóa glycerin hoặc fructose bẩm sinh.
Tác dụng phụ của thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Phản ứng bất lợi đáng kể trên lâm sàng
Nhiễm acid: nhiễm acid lactic có thể xảy ra, nến thấy các triệu chứng thì cần phải áp đụng các biện pháp thích hợp như là tiêm Natri bicarbonate
Các phản ứng bất lợi khác
Khi thấy có các phản ứng bất lợi sau thì phải ngừng sử dụng thuốc và sử dụng các biện pháp xử trí thích hợp: Tiết niệu: máu lờ mờ trong nước tiểu, Hemoglobin niệu, máu niệu, số lần đi tiểu giảm
Dạ dày, ruột: nôn khan, nôn. Rối loạn chuyển hoá: giảm kali huyết, tăng natri huyết, tăng glucose huyết Các triệu chứng khác: đau đầu, khát nước, đau tay, tăng huyết áp, cảm giác khó chịu.
Xử lý khi quá liều
Chưa có nghiên cứu về việc dùng thuốc quá liều.
Cách xử lý khi quên liều
Bạn nên uống thuốc Glycetose Injection “S.T.” đúng theo đơn của bác sỹ. Tuy nhiên nếu bạn quên dùng thuốc thì bạn dùng liều tiếp theo đúng theo đơn của bác sỹ. Bạn không được dùng liều gấp đôi cho lần quên. Nếu có vấn đề nào bạn chưa rõ hãy gọi điện cho bác sỹ hoặc dược sỹ để được tư vấn.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Glycetose Injection “S.T.” đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Điều kiện bảo quản
Thuốc nên được bảo quản ở nơi khô ráo, nhiệt độ dưới 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Glycetose Injection “S.T.”
Nơi bán thuốc
Liên hệ Chợ Y Tế Xanh hoặc đến trực tiếp tới các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP hoặc nhà thuốc bệnh viện để mua thuốc Glycetose Injection “S.T.”.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học
- Sử dụng tiêm tĩnh mạch glycerin cho mèo và thỏ thấy giảm đáng kể áp lực não – tủy sống
- Sử dụng đường tĩnh mạch thuốc này cho thỏ thấy giảm áp lực nội thủy tỉnh thể trước
- Sử dụng đường tĩnh mạch thuốc này cho bệnh não ở chó bằng phương pháp gây tê ngoài màng cứng và tổn thương lạnh. Kết quả cho thấy mực nước dâng lên trong não giảm, lưu lượng máu, tốc độ tiêu thụ oxy trong não tăng, và chuyển hóa trong tế bảo não tăng.
- Các thử nghiệm dược lý và mô học tiến hành thông qua việc sử dụng tiêm tĩnh mạch thuốc này cho các mô hình thực nghiệm thiếu máu não cục bộ ở mèo. Các thử nghiệm khăng định thuốc này chống thiếu máu não.
- Sử dụng thuốc này cho bệnh nhân tăng áp lực sọ và tăng nhãn áp cho thấy giảm nhanh chóng và đáng kể áp lực nội sọ hoặc nhãn áp.
- Thuốc này hoặc glycerin dùng cho bệnh nhân ngập máu não. Kết quả đo tốc độ máu não vùng cho thấy tăng lưu lượng máu từ việc thiếu máu cục bộ đến trạng thái bình thường, và phân bố lại máu tại những vùng bị thiếu máu cục bộ.
- Acid béo tự do được cho là làm ngăn cản việc sản sinh năng lượng ở tế bào não, dẫn đến một vòng luân quần hình thành phù nội sọ. Sử dụng glycerin cho bệnh nhân ngập máu não thấy giảm lượng acid béo tự do, qua đó chắc chắn glycerin tham gia vào quá trình chuyển hóa trong não.
Dược động học
Phân bố: Kết quả X- quang sau khi dùng C-glycerin theo đường tiêm tĩnh mạch trên chuột cho thấy carbon đánh đấu được tìm thấy trên hầu hết các bộ phận cơ thể. Mặc dù dấu hiệu của carbon đánh dấu nhanh chóng biển mất khỏi máu và gan, nhưng thời gian hơn tới não lâu hơn và vì thế thời gian để nó mắt đi cũng lâu hơn.
Trao đổi chất và đảo thải C-glycerin được tiêm cho chuột và thỏ theo đường tĩnh mạch. Kết quả cho thấy 65% phóng xạ được sử dụng bị đào thải dưới dạng CO: trong vòng 48 giờ trong khí. Bài tiết qua đường tiết niệu chuột và thỏ tương ứng là 13% và 9%. Và bài tiết hỗn hợp này qua mật là 1% hoặc ít hơn.
Phụ nữ mang thai và phụ nữ cho con bú
Sử dụng thuốc Glycetose Injection “S.T.” cho phụ nữ có thai và cho con bú: Chưa có nghiên cứu về việc sử dụng thuộc cho phụ nữ có thai và cho con bú, do đó không dùng dùng thuốc này cho phụ nữ có thai và cho con bú.
Ảnh hưởng khi lái xe và vận hành máy móc
Chưa có báo cáo nào về việc sử dụng thuốc Glycetose Injection “S.T.” khi lái xe và vận hành máy móc. Do đó không dùng thuốc này khi vận hành máy móc và lái xe.