Theo sách Đông Y ghi chép Xương rồng ông vị đắng, tính hàn, có độc. Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông tiện, sát trùng, lá có tác dụng thanh nhiệt, hóa trệ, giải độc, hành ứ; nhựa cây có tác dụng tả hạ, trục thủy, chống ngứa; nhị hoa có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Xương rồng ông, Xương rồng ba cạnh
- Tên khoa học: Euphorbia antiquorum L.
- Họ: Đai Kích ( Euphorbiaceae )
2. Mô tả Cây
- Cây nhỏ, mọng nước, có thể cao đến 5m, phân cành nhiều. Cành dày có 3 cạnh lồi và dẹt, màu lục sẫm, mép có u nhọn không đều. Cuống lá rất ngắn; lá kèm chẻ đôi, biến đổi thành gai.
- Cụm hoa mọc ở chỗ lõm của mép cành, hình chén, màu vàng; lá bắc hình vảy, nhị nhiều, mỗi nhị là một hoa đực tiêu giảm, chỉ nhị hình thoi, bao phấn hình cầu; nhụy nổi lên ở giữa chính là hoa cái; bầu hình cầu nhẵn, có cuống dài.
- Quả nhỏ, màu lục, có 3 mảnh. Toàn cây có nhựa mủ trắng.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Xương rồng ông là loài thực vật cổ nhiệt đới. Cây mọc tự nhiên và được trồng khắp các nước thuộc vùng nhiệt đới châu Á như Ấn Độ, Xrilanca, Mianma, Lào, Việt Nam, Thái Lan, Malaysia, Philippin và Nam Trung Quốc, kể cả đảo Hải Nam.
- Xương rồng ông có nguồn gốc từ vùng hoang mạc, về sau do tác động của con người hoặc động vật, cây đã phát triển đi khắp nơi.
- Ở Việt Nam, xương rồng ông có nhiều trong quần thể trồng. Cây được trồng làm hàng rào ở nương rẫy, vườn, làm cảnh ở nghĩa địa… Từ đó, cây trở nên hoang dại hóa ở các vùng đồi hay nương rẫy đã bỏ hoang.
- Xương rồng ông là cây ưa sáng, chịu được khí hậu khô nóng. Cây mọc trên các vùng cát hoặc trên đất đồi khô cằn, vẫn sinh trưởng phát triển bình thường. Thân và cành mọng nước, lá tiêu giảm rất nhỏ, giúp cây tích trữ được nhiều nước, hạn chế sự thoát hơi nước trong môi trường khô hạn.
Thu hoạch
- Mùa hoa quả: tháng 1-3.
- Xương rồng ông ra hoa quả hàng năm. Cây có khả năng tái sinh dinh dưỡng rất khỏe. Từ đoạn thân hoặc cành được tiếp xúc với đất, sẽ mọc thành cây mới.
Bộ phận dùng
- Thân, lá, nhựa, và nhị hoa.
- Nhựa trích từ cây tươi.
Chế biến
- Thân cành thu hái quanh năm, bóc vỏ và bỏ gai, nướng hoặc rang với gạo cho đến khi có màu nâu.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Xương rồng ông chứa nhựa mủ, nhựa này có 4,0 – 6,4% cao su (The Wealth of India vol III, 1952, 224).
- Nhựa xương rồng còn chứa các diterpenoid loại ingol
- Trong nhựa còn có p amvrin, euphadienol và euphorbol (Cuư. sci. 1967, 36, 204)
- Rễ xương rồng cũng chứa tarakerol. Xương rồng còn chứa các acid hữu cơ như cistric, tartric và xiumaric.
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng và Liều dùng .
- Tác dụng chống viêm:
- Chất friedelan – 3B – ol có tác dụng chống viêm mạnh. Trên mô hình gây phù chân chuột cống trắng bằng caragenin, liều 30 mg/kg chất này tiêm trong màng bụng, có tác dụng ức chế viêm 51,1%.
- Tác dụng kháng khuẩn và kháng ung thư:
- Acid fumaric chiết từ xương rồng ông, phối hợp với acid succinic có tác dụng kháng khuẩn. Đồng thời cũng ức chế sự phát triển của tế bào ung thư, khi cấy cho động vật thí nghiệm.
- Tác dụng tẩy, gây nôn, sát khuẩn:
- Nhựa xương rồng ông có tác dụng tẩy và nôn rất mạnh, giống như dầu ba đậu. Những người có kinh nghiệm dùng, thường pha loãng nhựa với nước, dầu hoặc phối hợp với nhiều vị thuốc khác để làm giảm bớt tác dụng này.
- Nhựa xương rồng ông còn có tác dụng kháng khuẩn mạnh, nhưng vì độc, nên chỉ dùng ngoài.
- Dù dùng ngoài, nhựa xương rồng ông vẫn gây kích ứng rất mạnh niêm mạc. Chỗ da mỏng, nhất là khi có những vết xây xát sẽ gây đỏ, phồng giộp với cảm giác nóng rát, đau đớn.
- Nhựa gây kích ứng ở mắt rất nặng, nếu bắn vào mắt có thể bị mù.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Xương rồng ông vị đắng, tính hàn, có độc.
- Thân cây có tác dụng tiêu thũng, thông tiện, sát trùng, lá có tác dụng thanh nhiệt, hóa trệ, giải độc, hành ứ; nhựa cây có tác dụng tả hạ, trục thủy, chống ngứa; nhị hoa có tác dụng thanh nhiệt, tiêu thũng.
Công Dụng
- Thân và cành cây xương rồng ông chữa đòn ngã, sưng đau, mụn nhọt, viêm mủ da, herpes, đau răng, sâu răng, đau lưng, thống phong.
- Nhựa cây được dùng để tẩy, chữa xơ gan, cổ trướng, ngứa, nấm ngoài da, mụn cóc trên da, báng, thấp khớp, đau răng.
- Lá chữa bí đại và tiểu tiện do ứ tích gây ra, đinh sang, nhọt độc.
- Nói chung, xương rồng ông thường chỉ được dùng ngoài.
Kiêng kỵ
- Nhựa xương rồng ông có độc, tuyệt đối không được để bắn vào mắt. Không có kinh nghiệm không dùng thuốc có xương rồng ông.
Bài thuốc sử dụng
Chữa đau răng, sâu răng:
- Cành xương rồng 50g, cạo bỏ gai
- Nướng chín vàng hoặc vùi tro nóng trong 1-2 giờ, giã nát với ít muối, ép lấy nước, ngậm. Nếu nước dãi chảy ra thì nhổ đi, không được nuốt.
- Ngậm 10 phút, rồi nhổ đi, sau đó xúc miệng sạch, tránh nuốt nước dễ bị tiêu chảy. Ngày ngậm 3-4 lần.
Chữa mụn nhọt, viêm da mủ:
- Thân xương rồng ông, cạo bỏ gai, nướng trên lửa cho chín vàng, đập dập rồi đắp lên chỗ sưng đau.
- Có thể dùng cành, bổ dọc làm đôi, hơ nóng, đắp.
Chữa đau lưng, cứng xương sống:
- Cành non xương rồng ông, cạo bỏ gai, giã nát, chưng nóng, chườm và đắp vào chỗ đau.
- Thường đắp thuốc vào chỗ lưng đau rồi nằm ngửa để thuốc ngấm.
Thuốc tẩy:
- Tẩm 0,5 ml mủ xương rồng ông vào thịt cá trê, nướng lên ăn.
- Thuốc tẩy rất mạnh, không dùng cho người có thai, người già hoặc người yếu (Lê Trần Đức).
Chữa báng:
- Bồ hóng bếp 3 phần, bánh men rượu 1 phần (nửa bánh), nhựa xương rồng, vừa đủ.
- Bồ hóng rây mịn, giã nhỏ với men rượu.
- Nhỏ nhựa xương rồng ông vào cho vừa đủ làm thành bột nhão, làm thành viên bằng hạt ngô.
- Ngày uống 3 viên, cho vào chuối rồi nuốt. Uống 3 ngày, hễ thấy đi ngoài trắng như nước gạo là khỏi. Sau đó, uống tiếp thêm 2-3 ngày nữa, mỗi ngày 2 viên.
- Kiêng thịt mỡ, hành sống. Thuốc có độc, phải hết sức thận trọng (Đỗ Tất Lợi).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam