Bệnh tay chân miệng là bệnh phổ biến ở trẻ nhỏ nhưng bố mẹ thường không biết làm gì và xử lý ra sao. Bệnh thường sẽ tự khỏi mà không cần điều trị y tế, tuy nhiên, cách chăm sóc trẻ và chế độ ăn uống hàng ngày cũng đóng vai trò quan trọng giúp quá trình hồi phục bệnh nhanh hơn. Vậy nguyên nhân và triệu chứng tay chân miệng là gì? Cách điều trị bệnh như thế nào? Cùng Medplus tìm hiểu qua bài viết bên dưới đây nhé.
Bệnh tay chân miệng là gì?
Bệnh tay chân miệng – một bệnh nhiễm vi rút nhẹ, dễ lây lan thường gặp ở trẻ nhỏ – được đặc trưng bởi các vết loét ở miệng và phát ban trên bàn tay và bàn chân. Nguyên nhân phổ biến nhất của bệnh tay chân miệng là do virus coxsackievirus.
Không có thuốc điều trị đặc hiệu cho bệnh tay chân miệng. Thường xuyên rửa tay và tránh tiếp xúc gần với những người bị bệnh tay chân miệng có thể giúp giảm nguy cơ con bạn mắc bệnh này.
Nguyên nhân bệnh tay chân miệng
Bệnh tay chân miệng là một bệnh nhiễm trùng thường gặp ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ. Dấu hiệu đặc trưng của bệnh là sốt, đau họng, đau miệng, loét miệng với vết loét đỏ hay phỏng nước ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi; phát ban dạng phỏng nước ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông.
Nguyên nhân bệnh tay chân miệng thường là do những yếu tố sau:
– Do vi-rút Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây nên.
– Do trẻ lành tiếp xúc trực tiếp với trẻ bệnh, bị nhiễm bệnh do nuốt phải nước bọt của trẻ bị bệnh văng ra trong lúc ho, hắt hơi.
– Do trẻ lành cầm nắm đồ chơi, sờ chạm vào sàn nhà bị dính nước bọt, chất tiết mũi họng của trẻ bệnh.
– Do bàn tay của người chăm sóc trẻ không đảm bảo vệ sinh cũng là một trong những nguyên nhân bệnh tay, chân, miệng phổ biến ở trẻ em hiện nay.
Biểu hiện của bệnh tay chân miệng ở trẻ em qua các giai đoạn
Giai đoạn ủ bệnh: khoảng 3-7 ngày.
Giai đoạn khởi phát: Từ 1-2 ngày với các triệu chứng như sốt nhẹ, mệt mỏi, đau họng, biếng ăn, tiêu chảy vài lần trong ngày.
Giai đoạn toàn phát: Có thể kéo dài 3-10 ngày với các triệu chứng điển hình của bệnh:
- Loét miệng: vết loét đỏ hay phỏng nước đường kính 2-3 mm ở niêm mạc miệng, lợi, lưỡi, gây đau miệng, bỏ ăn, bỏ bú, tăng tiết nước bọt.
- Phát ban dạng phỏng nước: Ở lòng bàn tay, lòng bàn chân, gối, mông; tồn tại trong thời gian ngắn (dưới 7 ngày) sau đó có thể để lại vết thâm, rất hiếm khi loét hay bội nhiễm.
- Sốt nhẹ.
- Nôn.
- Nếu trẻ sốt cao và nôn nhiều dễ có nguy cơ biến chứng. Biến chứng thần kinh, tim mạch, hô hấp thường xuất hiện sớm từ ngày 2 đến ngày 5 của bệnh.
Bệnh tay chân miệng ở trẻ em có thể gây ra nhiều biến chứng nguy hiểm
- Biến chứng thần kinh: Viêm não, viêm thân não, viêm não tủy, viêm màng não.
- Rung giật cơ, giật mình chới với: từng cơn ngắn 1-2 giây, chủ yếu ở tay và chân, dễ xuất hiện khi bắt đầu giấc ngủ hay khi cho trẻ nằm ngửa.
- Ngủ gà, bứt rứt, chới với, đi loạng choạng, run chi, mắt nhìn ngược.
- Rung giật nhãn cầu.
- Yếu, liệt chi (liệt mềm cấp).
- Liệt dây thần kinh sọ não.
- Co giật, hôn mê là dấu hiệu nặng, thường đi kèm với suy hô hấp, tuần hoàn.
- Tăng trương lực cơ (biểu hiện duỗi cứng mất não, gồng cứng mất vỏ)
- Biến chứng tim mạch, hô hấp: Viêm cơ tim, phù phổi cấp, tăng huyết áp, suy tim, trụy mạch.
- Phân độ bệnh: Tùy theo biểu hiện bệnh và các biến chứng bệnh tay chân miệng được phân ra các mức độ: độ 1, độ 2a, độ 2b nhóm 1, độ 2b nhóm 2, độ 3 và độ 4
Điều trị bệnh tay chân miệng ở trẻ em
Hiện không có thuốc đặc hiệu diệt vi-rút gây bệnh tay chân miệng. Biện pháp điều trị bệnh tay chân miệng chủ yếu hiện nay là phương pháp chăm sóc bệnh nhân nhằm làm giảm triệu chứng của bệnh. Cụ thể:
+ Cho bệnh nhân dùng các loại thuốc hạ sốt, giảm đau.
+ Bù đủ nước cho bệnh nhân nếu có sốt cao.
+ Bệnh nhân cần được ăn đủ dinh dưỡng, ăn thức ăn lỏng, dễ tiêu.
+ Đảm bảo vệ sinh miệng thường xuyên bằng cách súc miệng với dung dịch sát khuẩn.
+ Bôi các dung dịch sát khuẩn tại các thương tổn ngoài da để tránh bội nhiễm.
+ Khi có biến chứng viêm não, màng não, viêm cơ tim, viêm phổi phải nhập viện để có biện pháp điều trị tích cực.
– Cha mẹ cần đưa trẻ đến khám và điều trị bệnh tay chân miệng tại các cơ sở y tế chuyên khoa da liễu hoặc truyền nhiễm, không được tự mua thuốc điều trị để tránh các biến chứng.
Nguồn tham khảo: