Cây săng máu thuộc loại dây leo thường mọc ở ven rừng thứ sinh độ cao từ 800 đến 1300m. Cây được sử dụng chữa một số loại bệnh như: Chữa phong thấp, bại liệt, sốt rét, có tác dụng kích thích và phấn dương… Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây săng máu
Tên tiếng Việt: Dây săng máu
Tên khoa học: Celastrus paniculatus Willd
Họ: Celastraceae (Dây gối)
1. Đặc điểm về cây
- Cây săng máu thuộc loại dây leo. Cành non hình tròn, màu xám sẫm hoặc màu nâu, có lông và những chấm trắng.
- Lá thuôn, xoan hay xoan thuôn gần tròn hay gần như nhọn ở gốc, có mũi nhọn ngắn và tù. Có răng, dai.
- Hoa mọc thành chùm hay chuỳ ở ngọn, dài 5-10cm.
- Quả nang gần hình cầu, kèm theo các lá đài và vòi nhuỵ tồn tại, dài 4-6mm, có 3 van nâu, gần như nhẵn.
- Hạt 3-6, bao phủ bởi áo hạt màu đỏ, dài 3,5-4mm, rộng 2-2,5mm, có vỏ dai và nội nhũ dày.
- Mùa hoa quả: Tháng 5 – 8
2. Phân bố
- Cây săng máu phân bố nhiều ở Ấn Độ, Mianma, Trung Quốc, Campuchia, Lào, Malaixia, Inđônêxia, Philippin và Việt Nam.
- Ở nước ta, cây mọc chủ yếu ở Lâm Đồng, Đồng Nai.
- Cây thường mọc ở ven rừng thứ sinh độ cao từ 800 đến 1300m. Bắt đầu rụng lá vào mùa khô và sinh trưởng mạnh trong mùa mưa ẩm.
- Những cây lớn có lượng hoa quả rất nhiều. Hoa tự thụ phấn hay nhờ côn trùng. Nhân giống tự nhiên chủ yếu bằng hạt. Cây trồng bằng hạt hay bằng cách vít cành (cho ra rễ sau tách khỏi cây mẹ) đều sinh trưởng, phát triển tốt.
3. Bộ phận dùng
Sử dụng chủ yếu là vỏ và hạt, một số nơi còn dùng lá để chữa bệnh.
4. Thành phần hóa học
- Khi chưng cất khô, hạt sẽ cho một chất dầu màu vàng đo đỏ, vị chát và cay, sau một thời gian sẽ cho một lượng chất béo đặc.
- Áo hạt chứa 30% chất mỡ nửa đặc, 0,15% phytosterol là celasterol và một chất nhựa có màu. Người ta còn chiết được 2 alcaloid là celastrine (0,0015%) và paniculatine.
- Lá chứa dulcitol.
5. Tính vị và công năng
Hạt có vị đắng chữa nhuận tràng, gây nôn, kích thích và kích dục.
B. Công dụng
- Dầu ở hạt được dùng để thắp sáng, làm xà phòng và cũng dùng trong y học dân gian ở một số nơi.
- Ở Ấn Độ, hạt cây săng máu được dùng để uống cũng như xoa bóp ngoài để trị bệnh thấp khớp, thống phong, bại liệt, phong cùi, sốt rét. Người ta bắt đầu từ 1 hạt và nâng dần lên đến 50 hạt.
- Để trị bệnh beri (bệnh tê phù) người ta chế một chất dầu có mùi khét bằng cách chưng cất trong một bình chứa hạt Dây gối với An tức hương, Đinh hương, Nhục đậu khấu, với liều 8-15 giọt, nó tạo nên một chất kích thích mạnh và làm toát mồ hôi.
- Một số nơi, lá cũng được sử dụng như là thuốc giải độc thuốc phiện.
- Vỏ cây được dùng gây sẩy thai.
- Ở Philippin, nhựa cây được xem như thuốc giải độc các ngộ độc do thuốc phiện. Hạt được dùng ngoài làm thuốc đắp và dùng trong làm thuốc uống trị thấp khớp và bại liệt.
Bạn cũng có thể tìm hiểu một số bài viết khác về các loại cây cùng trị bệnh phong thấp như:
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây săng máu cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.