Dây khai thuộc loại dây leo, khi chặt rễ ra để làm thuốc thường có mùi khai nồng, rất khó chịu nên mới có tên là rễ khai hay dây khai. Mặc dù có mùi khó chịu nhưng công dụng chữa bệnh thì lại vô cùng hiệu quả như: Chữa vết thương phần mềm, phong thấp, đau nhức gân xương, cảm cúm… Hãy cùng Medplus tìm hiểu những thông tin thú vị về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây dây khai
Tên gọi khác: Dây vàng hoan, Dây cổ rùa, Dây họng trâu, Rễ khai
Tên khoa học: Coptosapelta flavescens Korth.
Họ: Rubiaceae (Cà phê)
1. Đặc điểm về cây
- Dây khai thuộc loại cây leo dài 5-10m, cành tròn màu xám có lông mịn, sau chuyển sang màu nâu sẫm, nhẵn bóng.
- Lá mọc đối nhau, nguyên hình trái xoan hoặc thuôn, dài 4-9cm, rộng 3-6cm, gốc tròn, chóp nhọn có lông trên các gân ở mặt dưới, lá kèm rụng sớm.
- Cụm hoa ở ngọn, hình xim dài 6-8cm, có lông. Hoa có màu vàng tươi, mùi thơm hắc.
- Quả nang có núm nhọn ở đầu, nhẵn, chia 2-3 mảnh, chứa nhiều hạt có cánh.
- Rễ cây khi chặt ra có mùi khai nồng, rất khó chịu nên có người còn gọi là cây rễ khai.
- Mùa hoa: tháng 9-12.
- Mùa quả: tháng 1-4.
- Tránh nhầm lẫn với cây dây khay (Millettia) được dùng để duốc cá.
2. Phân bố và thu hái
- Dây khai phân bố ở nhiều nước Đông Nam Á. Riêng Việt Nam, dây khai mọc khá phổ biến ở vùng rừng núi các tỉnh từ Thừa Thiên – Huế, Quảng Nam – Đà Nẵng, Bình Định, Phú Yên, Gia Lai, Kontum, Đắc Lắc, Ninh Thuận, Đồng Nai. Thường có ở các rừng mưa nhiệt đới, ở ven rừng, bờ nương rẫy.
- Đây là loại cây ưa sáng, thường mọc ở loại rừng cây lá rộng thường xanh ẩm còn nguyên sinh hay mới trở nên thứ sinh, đất còn tương đối màu mỡ.
- Hoa và quả ra nhiều hàng năm. Cây tái sinh khoẻ.
- Có thể khai thác quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
- Nguồn trữ lượng dây khai ở các tỉnh phía nam khá dồi dào, ước tính có thể tới hàng ngàn tấn.
3. Bộ phận dùng
Rễ là bộ phận chính được nghiên cứu và sử dụng làm thuốc.
4. Thành phần hóa học
Thông qua việc phân tích, nhận thấy trong rễ không có alcaloid, tinh dầu, đường với tỷ lệ thấp.
5. Tính vị và công năng
- Vị đắng, hơi ngọt, mùi khai hắc đặc biệt, tính bình.
- Có tác dụng kháng khuẩn rõ rệt.
B. Công dụng
Đồng bào dân tộc Re ở Quảng Ngãi, Bình Định cho đến Ninh Thuận
- Thường dùng nước sắc dây khai để rửa các vết thương do chém, chặt, bị chông, làm cho vết thương sạch mủ, chóng sinh cơ, lên da non.
- Chữa thấp khớp đau mình mẩy, lưng và đầu gối mỏi, vết tụ máu bầm tím.
- Dùng xông chữa cảm cúm.
- Rễ tươi giã đắp ngoài, hoặc dùng rễ nấu nước rửa vết thương chống nhiễm trùng.
- Sử dụng làm thuốc chữa viêm xoang mũi và phù thận. Thường dùng dưới dạng nước sắc, cao lỏng hay cao đặc, thuốc bột để uống.
- Ngoài ra còn được dùng làm thuốc bổ máu, thông kinh, trừ thấp nhiệt, phù thũng, dùng cho phụ nữ sau khi sinh đẻ uống cho có nhiều sữa, máu huyết lưu thông, giúp da dẻ hồng hào.
Ở Malaysia, rễ khai được dùng dưới dạng nước sắc làm thuốc diệt giun, chữa đau bụng, sốt, viêm loét mũi. Còn dùng cho phụ nữ sau khi đẻ.
Một số bài viết khác về các loại dược liệu có cùng công dụng chữa lành vết thương như:
C. Bài thuốc từ Cây dây khai
Chữa tê thấp, đau mình mẩy, lưng gối nhức mỏi, sưng giập, tụ máu, bầm tím:
- Rễ khai 100g, rễ cỏ xước hay ngưu tất 100g, rễ thổ nhân sâm 50g.
- Rễ khai và rễ cỏ xước nấu thành cao còn 50g rễ thổ nhân sâm phơi khô, tán bột.
- Trộn cao với bột thành bánh.
- Ngày dùng 5-10g, chia làm 2 lần, hãm với nước sôi trong 30 phút. Để nguội thêm đường uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây dây khai cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.