Cùng Medplus tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh nhiễm trùng hậu sản bạn đọc nhé!
2. Nguyên nhân bệnh Nhiễm trùng hậu sản
Nguyên nhân nhiễm trùng hậu sản bắt nguồn từ cả giai đoạn trước, trong và sau sinh:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị không được đảm bảo tính vô khuẩn
- Các chỉ định và kỹ thuật can thiệp không đúng thời điểm trong lĩnh vực sản khoa cũng dễ dễ dẫn đến nhiễm khuẩn hậu sản
- Chăm sóc sản phụ trước, trong và sau đẻ không đảm bảo quy trình
- Các nhiễm khuẩn ở đường sinh dục không được xử trí tốt trước sinh
- Chuyển dạ kéo dài, ối vỡ non, ối vỡ sớm gia tăng nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản cho sản phụ
3. Triệu chứng bệnh Nhiễm trùng hậu sản
Có rất nhiều hình thái nhiễm trùng hậu sản liên quan đến vị trí và bệnh lý nhiễm khuẩn, có thể kể đến như:
- Nhiễm khuẩn tầng sinh môn hay âm hộ, âm đạo
- Viêm nội mạc tử cung
- Viêm cơ tử cung
- Viêm dây chằng và phần phụ
- Viêm phúc mạc tiểu khung
- Viêm phúc mạc toàn thể
- Nhiễm khuẩn huyết
- Choáng nhiễm khuẩn
Tuy nhiên triệu chứng nhiễm trùng hậu sản thường thấy là:
- Sốt nhẹ, đau hạ vị hoặc sản dịch có mùi hôi (biểu hiện của viêm nội mạc tử cung)
- Đau cứng, nóng đỏ ở một hoặc hai bên vú kèm theo sốt, ớn lạnh, đau cơ, mệt mỏi hoặc đau đầu (triệu chứng của viêm vú)
- Da đỏ, tiết dịch kèm sưng nóng, nhạy cảm hoặc đau xung quanh vết mổ, vết thương, vết mổ có dấu hiệu sắp bung (nhiễm trùng vết mổ)
- Tiểu khó, tiểu đau, cảm giác phải đi tiểu thường xuyên và khẩn trương nhưng tiểu ít hoặc không có nước tiểu, tiểu nhiều bọt có thể kèm máu (dấu hiệu đặc trưng của nhiễm trùng đường tiểu)
Tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu sản thay đổi theo phương pháp sinh em bé với sinh đường âm đạo ít có khả năng nhiễm khuẩn hậu sản nhất và mổ lấy thai sau chuyển dạ có tỷ lệ nhiễm khuẩn hậu sản cao nhất (15-20%)
Sản phụ có nguy cơ nhiễm khuẩn hậu sản cao thường có những yếu tố sau:
- Thiếu máu hoặc béo phì
- Nhiễm khuẩn âm đạo, nhiễm trùng lây qua đường tình dục
- Thăm khám âm đạo quá nhiều trong quá trình chuyển dạ
- Dùng xâm nhập tử cung để theo dõi thai nhi
- Chuyển dạ kéo dài hoặc chậm trễ khi vỡ ối và sinh
- Sản phụ có vi khuẩn liên cầu B trú ở âm đạo
- Sản phụ còn sót nhau thai trong tử cung sau khi sinh
- Sản phụ bị băng huyết sau sinh
- Sản phụ trẻ tuổi hoặc thuộc nhóm kinh tế xã hội thấp
Để phòng ngừa nhiễm khuẩn hậu sản cũng như các biến chứng của nó thì cần thực hiện những biện pháp sau:
- Đảm bảo điều kiện vô khuẩn khi đỡ đẻ hoặc khi tiến hành thăm khám, các thủ thuật phẫu thuật sản phụ khoa
- Xử trí tốt các tổn thương sinh dục khi sinh
- Phát hiện sớm, điều trị tích cực các trường hợp nhiễm khuẩn sinh dục cả trước, trong và sau đẻ
- Đề phòng nhiễm khuẩn ối và chuyển dạ kéo dài
- Không để sót nhau
- Sau đẻ cần tránh bế sản dịch, vệ sinh, chăm sóc tầng sinh môn đúng
4. Điều trị bệnh Nhiễm trùng hậu sản
Chẩn đoán nhiễm trùng hậu sản thông qua biểu hiện lâm sàng như:
- Sốt 38-39°C
- Đau hạ vị hoặc đau, sưng, nóng đỏ 2 bên vú
- Sản dịch có mùi hôi
- Nếu là nhiễm trùng tiểu có thể biểu hiện tiểu buốt, tiểu rát
Ngoài ra có thể lấy mẫu nước tiểu hoặc mẫu máu để xét nghiệm và tìm vi khuẩn. Sử dụng tăm bông để lấy dịch tử cung xét nghiệm cũng là một phương pháp chẩn đoán xác định
Điều trị
- Nguyên tắc chung để điều trị nhiễm trùng hậu sản là sử dụng kháng sinh, cần cân nhắc khi sử dụng kháng sinh cho bà mẹ đang cho con bú
- Kháng sinh tĩnh mạch được chỉ định khi triệu chứng trở nên nghiêm trọng và có xảy ra biến chứng
- Nếu sản phụ có vết thương bị nhiễm trùng thì cần tiến hành phẫu thuật để thoát lưu
Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về bệnh về bệnh nhiễm trùng hậu sản, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :