Theo tài liệu Đông Y: Ba đậu có vị cay, tính nóng và có độc. Tác dụng Phá tích, trục đàm, hành thuỷ. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản


1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Ba đậu, Ba đậu tàu, mần để
- Tên khoa học: Croton tiglium L.
- Họ: Thầu dầu (Euphorbiaceae).
2. Mô tả cây
- Cây nhỡ, cao 3 – 6m. vỏ thân nhẵn. Cành non hình trụ, màu nâu nhạt, có nhiều lỗ bì. Lá mọc so le, hình bầu dục, gốc tròn có hai tuyến nhỏ, đầu nhọn, dài 6 – 8 cm, rộng 4 – 5 cm, khi khô có màu vàng, mép khía răng; lá non màu hồng đỏ; 3 gân chính toả từ gốc lá. Cụm hoa mọc thành chùm ở ngọn, dài 10 – 20 cm, gồm hoa đực ở trên, hoa cái ở dưới; hoa đực có cuống mảnh và nhẵn, lá đài 5, hình bầu dục có lông ở đầu, cánh hoa 5, thuôn, có lông mịn ở mép và mặt trong, nhị 17, bao phấn thuôn; hoa cái có cuống phủ lông tơ hình sao, lá đài 5 thuôn nhọn, cánh hoa 1 – 2 hoặc không có, có lóng mịn ở mép, bầu hình cầu, có nhiều lông, vòi nhuỵ 3 xẻ đôi.
- Quả nang hình trứng hoặc hình cầu, nhẵn, màu vàng nhạt; hạt có vỏ cứng, màu nâu xám.
- Mùa hoa: tháng 5 – 7; mùa quả: tháng 8 – 10.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Croton L. là một chi lớn của họ Thầu dầu (Euphorbiaceae). Tổng số loài trên thế giới vào khoảng 800, bao gồm các đại diện là cây gỗ, cây bụi hoặc thảo, phân bố rộng rãi ở vùng nhiệt đới, cận nhiệt đới và cả ở vùng ôn đới ấm.
- Chi Croton L. ở Việt Nam có đến 43 loài và thứ (var.), trong đó có cây ba đậu là loài phân bố tương đối rộng rãi ở hầu hết các tỉnh vùng núi thấp (dưới 1000m) và trung du. Đôi khi cũng gặp cả ở đồng bằng, ở miền Bắc các tỉnh có nhiều ba đậu là Yên Bái, Tuyên Quang, Hòa Bình, Sơn La, Thái Nguyên, Cao Bằng, Bắc Cạn, Thanh Hóa… Ba đậu cũng phân bố phổ biến ở một số nước khác, như Lào, Campuchia, Thái Lan, Ấn Độ, Srilanka, Myanmar…, một số nơi ỏ Ấn Độ còn trồng cây này để lấy hạt ép dầu.
Thu hoạch
- Hạt thu hái ở quả vào tháng 8 – 9 khi chưa nứt vỏ
Bộ phận dùng
- Hạt của cây là bộ phận được dùng phổ biến nhất để làm vị thuốc. Ngoài ra, rễ và lá cũng được dùng nhưng ít phổ biến hơn.
Chế biến
- Phơi khô để nguyên cả quả cho dễ bảo quản. Ngoài ra, lá và rễ đôi khi cũng được dùng.
- Do hạt ba đậu có chứa loại dầu rất độc nên khi dùng phải khử bớt độc.
- Có hai cách làm giảm độc như sau:
- Bỏ vỏ, giã nhỏ nhân hạt, quấn giấy bản rồi ép, giấy sẽ thấm dầu. Thay giấy mói nhiều lần, ép cho đến khi hết kiệt dầu rồi đem sao qua cho vàng. Sản phẩm chế theo kiểu này được gọi là “ba đậu sương”.
- Làm khô như trên rồi sao già cho đến khi có màu đen, loại này được gọi là “Hắc ba đậu” có độ độc thấp hơn.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Hạt ba đậu chứa 30 – 40% dầu (so với toàn bộ hạt) hoặc 43 – 63% (so với nhân hạt). Dầu này được lấy ra bằng phương pháp ép hoặc chiếl xuất bằng dung môi. Tùy theo phương pháp chiết mà dầu có màu vàng sáng đến màu nâu thẫm.
- Ngoài dầu ra, trong ba đậu còn chứa 18% protein, một albumin rất độc là crotin, một glucosid là crotonosid và một alkaloid. Ngoài ra còn có dưừng sucrose, các acid amin như arginin, lysin…
B. Tác dụng dược lý
- Dầu ba đậu là một thuốc tẩy mạnh nhất trong các loại thuốc tẩy. Ngay cả với liều nhỏ, nó gây tẩy mạnh và nôn.
- Dầu ba đậu còn là một thuốc gây sung huyết da rất mạnh, khi bôi vào thì thấy da nóng bỏng và phồng lên, mọng nưóc, sau đó thành mụn và tróc da.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Dược liệu có vị cay, tính nóng và có độc.
Qui Kinh
- Vị và Đại tràng.
Công năng
- Phá tích, trục đàm, hành thuỷ.
Công Dụng
- Chữa hàn tích đình trệ, bụng đầy trướng, đại tiện bí kết, ho nhiều đờm loãng, thủy thũng.
- Trong y học Ấn Độ, dầu ba đậu có trong thành phần cùa một số thuốc xoa gây sung huyết da, được áp dụng trong những trường hợp viêm phổi, đau dây thẩn kinh hông và một số bệnh khác.
- Nhưng biện pháp này không được coi là an toàn vì có thể gây tróc da.
- Đôi khi dùng ba đậu là một thành phần trong những thuốc bôi dẻo làm rộp da ở thú y, nhưng ít khi dùng làm thuốc tẩy. Gỗ cây ba đậu được coi là có tác dụng làm chảy mồ hôi với liều nhỏ, có tác dụng tẩy và gây nôn với liều lớn.
- Ở một địa phương vùng Đông Bắc Ấn Độ, người ta đã dùng một bài thuốc trong có ba đậu để chữa vàng da.
Lưu Ý
- Ba đậu có độc tính mạnh nên không dùng cho người thể trạng hư yếu, phụ nữ có thai và người đang sốt nóng.
- Khi bào chế ba đậu cần bảo vệ mắt và tay vì dầu ba đậu gây rộp da.
- Không dược dùng chung với hạt bìm bìm biếc (khiên ngưu tử).
Liều dùng
- Ngày dùng 0,01 – 0,05g ba đậu sương, có thể làm viên hoặc chế cao. Thường phối hợp vói các vị thuốc khác.
Bài thuốc sử dụng
1. Bài thuốc chữa đau, đầy trướng ngực bụng
- Chuẩn bị: 40g ba đậu (bỏ phần vỏ và lõi rồi sao vàng), 40g đại hoàng, 40g can khương.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột mịn rồi trộn đều với mật avf làm hoàn. Mỗi ngày chỉ dùng khoảng từ 8 – 12g.
2. Bài thuốc chữa đại tiện không thông, ngực đau, bụng căng đầy
- Chuẩn bị: 2 hạt ba đậu cùng với 2 hạt hạnh nhân.
- Thực hiện: Ba đậu đem bỏ nhân và vỏ rồi rang vàng, hạnh nhân bọc vải và đập dập. Cho 2 vị thuốc vào chén nước nóng, khuấy đều và uống nước. Dùng mỗi ngày 1 lần đến khi đại tiện được thì thôi.
3. Bài thuốc trị sốt rét, bụng sưng to
- Chuẩn bị: 8g ba đậu (bỏ vỏ và nhân), 24g tạo giáp (bỏ vỏ và hột).
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán thành bột rồi hoàn thành viên bằng hạt đậu xanh. Mỗi lần chỉ uống 1 viên cùng với nước lạnh, tần suất 1 lần/ngày.
4. Bài thuốc trị hàn tích, ăn không tiêu, đại tiện bí
- Chuẩn bị: 1 chén ba đậu cùng với 5 chén rượu.
- Thực hiện: Đem nấu dược liệu với rượu trên lửa nhỏ 3 ngày 3 đêm cho khô. Sau đó làm viên to bằng hạt đậu. Mỗi lần chỉ uống 1 viên với nước, tần suất 1 lần/ngày. Nếu các triệu chứng nặng và kéo dài có thể dùng 2 viên/lần.
5. Bài thuốc trị phong ngứa, nổi ban
- Chuẩn bị: 50 hạt ba đậu.
- Thực hiện: Vị thuốc trên đem bỏ vỏ rồi cho vào ấm sắc cùng 7 chén nước trên lửa nhỏ. Thu lấy 2 chén rồi bọc vào túi và chườm trực tiếp lên vị trí ngứa.
6. Bài thuốc trị rắn cắn
- Chuẩn bị: 30g rễ ba đậu, 0,5g lá khô, 1 lít rượu trắng.
- Thực hiện: Phần rễ dược liệu đem ngâm với rượu trắng rồi dùng làm thuốc đắp ngoài. Còn phần lá đem tán thành bột rồi uống với nước mát mỗi ngày 1 lần.
7. Bài thuốc trị tưa lưỡi ở trẻ em
- Chuẩn bị: 1g ba đậu cùng với 0,5g nhân hạt dưa hấu.
- Thực hiện: Các vị thuốc trên đem tán nhỏ rồi trộn thêm 1 ít dầu thơm. Sau đó vo thành viên nhỏ và đắp vào huyệt ấn đường 15 giây rồi lấy ra. Mỗi ngày thực hiện từ 1 – 2 lần.
8. Bài thuốc trị viêm niêm mạc dạ dày kèm đau bụng
Bài thuốc 1:
- Cần chuẩn bị 1g ba đậu sương, 3g bối mẫu, 3g cát cánh. Các vị thuốc này đem tán thành bột mịn và trộn đều. Mỗi lần uống 0,2g cùng với nước sôi ấm, tần suất 1 lần/ngày.
Bài thuốc 2:
- Chuẩn bị 0,5g ba đậu sương, 3g đinh hương, 3g nhục quế, 3g trầm hương. Tất cả vị thuốc đem tán bột rồi trộn đều. Mỗi lần lấy uống 0,5 – 1g với nước sôi ấm, tần suất 1 lần/ngày.
9. Bài thuốc trị trúng phong méo miệng
- Chuẩn bị: 7 hạt ba đậu.
- Thực hiện: Vị thuốc trên đem bỏ vỏ rồi giã cho nát. Bị đau bên phải thì đắp bên trái và ngược lại. Sau khi đắp cần lấy 1 chén nước nóng để áp lên thuốc.
10. Bài thuốc trị thương hàn, nóng lạnh không đều
- Chuẩn bị: 25 hạt ba đậu cùng với 40g hoàng đơn.
- Thực hiện: Ba đậu đem bỏ vỏ và ép bỏ dầu rồi nghiền nát còn hoàng đơn đem sao vàng và tán bột. 2 vị thuốc đã qua sơ chế đem trộn chung với sáp để làm hoàn to bằng hạt ngô đồng. Mỗi lần lấy dùng 5 hoàn. Đem nhúng vào nước rồi nuốt lống chứ không được nhai.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
[elementor-template id="263870"]
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam