Nhắc đến bồ công anh, chúng ta thường liên tưởng đến những hình ảnh bay trong gió đầy lãng mạn. Nhưng ở đời thực, Bồ Công Anh Thấp là một loài thảo dược quý, dùng chữa nhiều bệnh. Những công dụng của cây sẽ làm bạn bất ngờ. Vì vậy cùng Medplus tìm hiểu về loài thảo dược này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng việt: Bồ công anh thấp, Hùng hoa địa đinh, Bồ công anh trung quốc, Sư nha
Tên khoa học: Taraxacum officinale (L.) Weber ex Wigg
Họ: Asteraceae (Cúc)
Đặc điểm cây
- Cây thảo nhỏ, Sống một năm hay nhiều năm, cao 20 – 40cm, không có thân.
- Rễ đơn, hình trụ, dài. mập, mặt ngoài màu nâu, mặt trong màu trắng.
- Lá mọc thẳng từ rễ, lòa xòa sát mặt đất thành hình hoa thị, phiến lá hình trái xoan ngược, gốc thuôn, đầu tròn hoặc hơi nhọn, mép chia thùy sâu và khía răng không đều, trông như bị xé rách, các thùy và răng thường uốn cong lên trên, hai mặt nhẵn.
- Cụm hoa là từng đầu riêng biệt màu vàng trên một cuống dài 10 – 20 cm, rỗng, xuất phát từ kẽ lá, tỗng bao lá bắc hình chuông gồm nhiều dãy, những lá phía ngoài xoè ra. Và gập xuống, các lá phía trong mọc thẳng đứng, hoa toàn hình lưỡi nhỏ có màu nâu. Ở mặt lưng, đầu nhụy chẻ đôi.
- Quả bế có 10 nếp nhăn, tận cùng bằng chòm lông trắng trên một cuống dài mảnh.
Nơi sống và đặc điểm sinh thái
- Chi Taraxacum Wigg có khoảng 40 loài trên thế giới, gồm những cây thảo sống một năm hay nhiều năm. Chúng phân bố chủ yếu ở vùng ôn đới ấm hoặc vùng á nhiệt đới, thuộc châu Âu, Châu Mỹ và châu Á.
- Ở Việt Nam, chi này có 1 – 3 loài, trong đó có cây bồ công anh thấp. Có tài liệu cho rằng nó được nhập vào Việt Nam từ lâu, nay trở nên hoang dại ở một số vùng núi cao từ 900m trở lên, như Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Sa Pa, Bắc Hà (Lào Cai); Tủa Chùa, Sìn Hồ (Lai Châu); Đồng Văn, Quản Bạ, Yên Minh (Hà Giang) và Đà Lạt (Lâm Đồng).
- Bồ công anh thấp là cây ưa sáng, ưa vùng có khí hậu ẩm mát. Ở nước ta, những vùng có bồ công anh thấp mọc tương đối tập trung thường có nhiệt độ trung bình dưới 20°C, lượng mưa từ 1500 đến 2800mm trong một năm. Cây mọc rải rác hoặc tập trung thành từng đám ở vườn, các bãi trống ven đường đi, trên nương rẫy hoặc chân núi đá vôi. Cây mọc từ hạt xuất hiện rải rác từ cuối mùa Xuân đến cuối mùa hè. Mùa hoa quả cũng rải rác trong suốt mùa hè và mùa thu.
- Sau khi ra hoa quả, cây tàn lụi. Hạt có túm lông nhờ gió phát tán đi khắp nơi. Vòng đời của cây thường kéo dài 3 – 5 tháng.
Cách trồng và bộ phận dùng
Bồ công anh thấp được nhân giống từ hạt, bằng cách gieo thẳng vào tháng 2 – 3. Đất trồng phải cao ráo, màu mỡ, tiện tưới tiêu. Sau khi làm đất, lên thành luống cao 15 – 20cm, rộng 1 – 1,2m, rạch ngang hay dọc luống để gieo hạt. Khoảng cách cây phù hợp là 20 x 20cm. Có thể bón lót bằng phân chuồng, bón thúc bằng nước phân chuồng, nước giải hay đạm pha loãng. Lượng phân bón tùy theo khả năng nhưng không cần nhiều, chỉ cần cây luôn giữ được màu xanh vừa phải là được. Cần giữ cho cây luôn sạch cỏ.
Bộ phận dùng: Toàn cây gồm rễ, thân, lá. Lá thu hái trước khi cây có hoa. Rễ thu vào tháng 6 – 7.
Thành phần hóa học, tính vị
Thành phần hoá học
Toàn cây bồ công anh thấp chứa 0,98% flavonoid toàn phần: lactopicrin, taraxacin, taraxacerin, taraxasterol, cosmossin, homotaraxasterol, luteollin – 7 – glucosid, β = sitosterol, Stigmasterol.
Ngoài ra, còn có nhựa, tinh dầu, pectose, các acid béo (acid melissic và p, hydroxyphenacetic), sáp (Ceryl palmitat. cerylstearat).
- Lá và hoa có: 88,8% nước, 0,6% protein, 0,44%. sợi, 1,6% phần chiết bằng ether, 2,3% tro, 3,7% cacbonhydrat, 59,1mg/100g photpho, 73 mg/100g Vitamin C.
- Rễ chứa taraxol, taraxerol, taraxasterol amyrin, stigmasterol.
- Ngoài ra, còn chứa nhựa, cao su, glucosid, các đường (glucose, fructose, cymarose), asid acetic, Vitamin B.
- Lá chứa luteolin, ViolaXanthin, plastoquinon.
- Hoa chứa arnidol, flavoxanthin, 5 – α – Stigmast – 7 – en 3 – β – ol, vitamin C, D.
- Phấn hoa có β = sitosterol, acid folic, vitamin E.
- Cánh hoa có β = sitosterol, coumestrol, Caroten và đa đường.
Tính vị, công năng
Bồ công anh thấp có vị ngọt, hơi đắng, tính bình, hơi hàn, vào kinh tỳ và vị, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, lương huyết, tiêu ung, thông sữa, lợi tiểu. Còn giúp ăn ngon, lợi mật, nhuận gan.
Công dụng và những bài thuốc của Bồ Công Anh thấp
Công dụng
- Toàn cây bồ công anh thấp chữa sưng vú, viêm tuyến vú, ít sữa, tiểu tiện khó, nhiễm khuẩn tiết niệu, mụn nhọt, sưng tấy, lở ngứa ngoài da. Ở Trung Quốc, còn dùng chữa đau mắt, tiêu hóa kém, rắn cắn.
- Ở Pháp, bồ công anh thấp chữa rất nhiều loại bệnh khác nhau như các bệnh gan mật (Viêm ống mật mạn tính, Viêm gan, sưng huyết gan, suy gan, vàng da, sỏi mật); các bệnh đường tiêu hóa (rối loạn tiêu hoá, kém ăn, viêm ruột kết, táo bón, trĩ), sỏi thận, tiểu tiện khó, suy thận, tăng cholesterol – huyết, vữa xơ động mạch, béo phì, các bệnh ngoài da (mụn, nhọt, chảy mủ, mụn cóc, eczema, trứng cá, nấm), thấp khớp, thống phong, Thiếu máu, Suy nhược.
- Ở Bungari, một tài liệu ghi tới 21 bài thuốc dân gian có bồ công anh thấp phối hợp với các vị thuốc khác để chữa hầu hết các chứng bệnh như ở Pháp. Ngoài ra còn chữa hen phế quản, thống kinh, mất kinh, xơ gan, loét dạ dày, phù, đái tháo đường, Viêm bàng quang bể thận. Mỗi bài thuốc đều có một vài vị thuốc không có trong danh mục cây thuốc ở ta.
- Bồ công anh thấp được dùng dưới dạng thuốc hãm, thuốc sắc với liều 15 – 30g, toàn cây. Dùng tươi có thể đến 50g. Còn dùng dạng cồn thuốc hoặc cao mềm. Dùng ngoài, không kể liều lượng.
Bài thuốc có bổ công anh thấp
- Chữa rắn cắn, ong Châm, bò cạp đốt: Bồ công anh tươi, giã nát, đắp vào vết thương.
- Chữa sưng vú, viêm vú cấp tính: Bồ công anh tươi 60g nấu nước uống, ngày 2 lần. Đồng thời dùng cây tươi, giã nát, đắp vào chỗ sưng,
- Chữa viên kết mạc cấp tính, mắt đỏ sưng đau: Bồ công anh tươi 30g, chi tử 7 quả, sắc uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn