Cây Bồ chát thường mọc hoang ở những tán rừng thưa của vùng trung du và vùng núi. Người dân ở đây thường dùng loại cây này để chữa một số bệnh phổ biến như: Rối loạn tiêu hóa, làm thuốc chữa đau răng, đau viêm tai, đái ra máu, đắp vết thương, rắn cắn,.. Hãy cùng Medplus khám phá những thông tin chi tiết hơn về loại dược liệu này nhé!
A. Thông tin về Cây Bồ chát
Tên gọi khác: Lấu, Bời lời, Cây men sứa
Tên khoa học: Psychotria rubra (Lour.) Poir.
Họ: Cà phê – Rubiaceae
1. Đặc điểm về cây
- Cây bồ chát thuộc loại cây nhỏ, một số thuộc cây nhỡ, cao 2-8m. Cành non gần hình vuông, màu nâu đỏ, cành già màu xám sẫm.
- Lá mọc đối nhau, hình bầu dục – thuôn, gốc thuôn, đầu nhọn, mặt trên màu lục, đôi khi pha nâu đỏ, mặt dưới màu xám nhạt, gân nổi rõ, lá kèm sớm rụng.
- Cụm hoa mọc ở đầu thành xim ngù, hoa màu trắng, đài 5 răng có ống ngắn, tràng 5 cánh có long ở họng, 5 nhị dính ở họng tràng, chỉ nhị dài gần bằng bao phấn, bầu hạ 2 ô.
- Quả gần giống hình cầu, có đài tồn tại, khi chin màu đỏ, mỗi ô chứa một hạt.
- Mùa hoa quả: Tháng 5-7.
2. Phân bố
Cây thường mọc hoang ở những tán rừng thưa của vùng trung du và vùng núi.
3. Bộ phận dùng
- Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
- Lá thường dùng tươi, chế thành cao khô.
4. Thành phần hóa học
Rễ và lá cây bồ chát chứa tannin 14,9%, các dẫn xuất anthraquinon như psychorubin và helenalin.
5. Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn: Dịch chiết lá lấu có tác dụng kháng một số vi khuẩn như: Staphylococus aureus, Proteus vulgaris, Streptococus faecalis, Bacillus anthracis, Escherichia coli, Streptococus pneumonia.
6. Tính vị và công năng
- Rễ cây bồ chát có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, sinh cơ.
- Lá có vị đắng, tính bình, có tác dụng khu sáp, chỉ tả, tiêu độc, cầu máu
B. Công dụng và liều dùng
Công dụng:
- Rễ cây bồ chát chữa kiết lỵ, thương hàn, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, vết thương chảy máu.
- Lá chữa cảm mạo, bạch cầu, viêm amidan, viêm họng, tiêu chảy.
- Dùng ngoài, lá trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, viêm mủ da, mẩn ngứa, còn dùng để khử mùi tanh của cá, hải sản.
- Thân cây chữa bang huyết, đi lỵ, đau bụng sau đẻ, khí hư, bạch đới, đau rang.
Liều dùng:
- Rễ 15-30g, thân 10-20g, hoặc lá tươi 30-90g.
- Dùng ngoài liều không đáng kể.
C. Các bài thuốc từ Cây Bồ chát
1. Chữa tiêu chảy: Lá cây bồ chát, củ nâu, lá sim, mỗi thứ 10-20g sắc uống.
2. Chữa lỵ, đau bụng sau đẻ: Vỏ cây bồ chát, vỏ cây vải mỗi thứ 10-20g sắc uống.
3. Chữa chàm, mẩn ngứa, mụn lở chảy nước: Lấy một phần lá đem nấu nước rửa và một phần tán bột rây mịn rắc.
4. Chữa lỵ: Rễ cây 8-16g sắc uống. Dùng 3-5 ngày.
5. Chữa thương hàn: Rễ và lá cây bồ chát phơi khô tán thành bột mịn. Ngày uống 3 lần, mỗi lần 2-3g.
6. Chữa băng huyết, khí hư, bạch đới: Lá bồ chát bánh tẻ tươi 16-20g, phối hợp với lá tiết dê, lá huyết dụ, giã nát thêm nước rồi gạn uống.
7. Chữa cảm mạo, viêm amidan, viêm mọng: Lá lấy tươi 150g sắc chia uống 3-4 lần trong ngày.
8. Trị đòn ngã tổn thương:
- Rễ cây bồ chát, rễ tỏi lào, vỏ cây me, lượng bằng nhau, phơi thật khô, tán nhỏ, rây mịn vào vết thương
- Lá và ngọn cành bồ chát, lá khoai lang, mỗi thứ 20g, dùng tươi, rửa sạch rồi giã nát để đắp.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Cây Bồ chát cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.