Cây chàm luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Chàm lá nhỏ, Chàm nhuộm, Đại chàm, Chàm bụi,…
Tên khoa học: Indigofera tinctoria L.
Họ: Fabaceae (Đậu).
1. Đặc điểm thực vật
- Cây Chàm là cây bụi nhỏ, sống hàng năm, cao khoảng 0.5 – 0.6 m, phân nhiều nhánh, cành nhánh có phủ một lớp lông mịn. Lá cây mọc kép, so le, dìa lẻ, có hình trái xoăn, thắt lại ở gốc, tròn và có mũi nhọn ở đỉnh chóp, mỗi lá thường bao gồm 7 – 15 chét lá. Cả lá thường dài khoảng 3 – 5 cm, lá chét dài khoảng 1.5 – 1.8 cm. Lá có màu xanh đậm, khi khô có màu xanh lam.
- Cụm hoa cây Chàm mọc ở các kẽ lá thành chùm. Cánh hoa hình bướm, màu đỏ vàng hoặc tím hồng. Quả cây mọc thẳng ra bên ngoài, có hình lưỡi liềm, có nhiều lông đốm, ít mở, dài khoảng 2.5 cm. Bên trong quả chứa khoảng 5 – 12 hạt, hạt có hình hơi lập phương, màu hạt dẻ.
- Hoa thường ra quanh năm.
2. Bộ phận dùng
- Rễ và toàn cây
3. Phân bố
- Loài cây liên nhiệt đới, mọc trên đất hoang, dọc đường đi, dựa rạch đến độ cao 2000m. Cây cũng được trồng ở vùng núi. Có thể trồng bằng hạt vào mùa mưa. Cành lá thu hái vào mùa khô, trước khi cây ra hoa. Rễ thu hái quanh năm, thường dùng tươi hay phơi khô dùng dần. Lá tươi khi đem ngâm vào nước vôi sẽ thu được bột chàm (Thanh đại) màu xanh lam rất đẹp, thường dùng nhuộm quần áo.
4. Thu hái – sơ chế
- Cành lá Chàm có thể thu vào màu đông, trước thời gian cây ra hoa. Rễ thu hái quanh năm. Dược liệu có thể dùng tươi hoặc khô đều được.
- Lá Chàm thu hái về ngâm qua nước vôi sẽ thu được bột cây Chàm màu xanh lam, Đông y gọi là Thanh đại. Rễ cây sau khi thu hái có thể rửa sạch, sấy hoặc phơi khô, bảo quản dùng dần.
5. Bảo quản
- Dược liệu Chàm cần được bảo quản ở nơi thoáng mát, tránh độ ẩm cao. Bên cạnh đó, dược liệu Thanh đại cần được bảo quản trong lọ kín, tránh gió và cát bụi.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
- Toàn thân cây Chàm chứa các thành phần hóa học như:
- Indican bị thủy phân sẽ tạo ra Glucose Và Indoxyl.
- Chất Indoxyl sau khi bị oxy hóa trong không khí có thể biến đổi thành chất Indigo màu lam đậm, rất đẹp.
- Rễ chứa Indirubin.
2. Tính vị và Quy Kinh
- Toàn cây Chàm có tính mát, vị đắng.
- Dược liệu Thanh đại, vị mặn, tính hàn.
3. Tác dụng dược lý
– Theo Đông Y
- Dược liệu có tác dụng thanh nhiệt, tán uất, lương huyết độc. Rễ có tác dụng lợi tiểu. Lá giải độc, tiêu viêm.
– Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Theo y học Trung Quốc, Thanh đại được phân loại thành 2 hoạt chất chính là Điện Lam và Điện Ngọc Hồng. Trong đó:
- Điện Ngọc Hồng có tác dụng ức chế tế bào ung thư.
- Điện Lam có thể bảo vệ chức năng gan.
- Nước sắc cây Chàm có thể kháng khuẩn tụ cầu vàng, khuẩn tả, trực khuẩn lị Shigella.
4. Công Dụng
- Lá thường dùng chữa viêm họng, phòng chứng sợ nước, dùng ngoài bó gãy chân hoặc ép lấy nước dịch trộn với mật ong chữa bệnh tưa lưỡi, viêm lợi chảy máu và bệnh lở miệng.
- Nước hãm toàn cây Chàm có tác dụng điều trị rối loạn thần kinh, động kinh, chữa ho gà và dùng làm thuốc thoa ngoài chữa trĩ, lở loét, vết thương ngoài da.
- Rễ có thể điều trị các bệnh viêm gan và trị độc do bọ cạp đốt.
5. Cách dùng – liều lượng
Cây Chàm thường được dùng dưới dạng thuốc sắc, tán thành bột mịn (Thanh đại) hoặc giã nát, ép lấy dịch dùng bôi bên ngoài, có thể dùng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được.
Liều lượng khuyến cáo sử dụng mỗi ngày:
- Cây Chàm: 2 – 6 g
- Bột cây Chàm (Thanh đại): 1.5 – 3 g
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Bài thuốc chữa cam tẩu mã, viêm miệng hoại tử, viêm lợi chảy mủ lan nhanh ra má
Sử dụng Hoàng bá 12 g, Hoàng liên 16 g, Đinh hương 12 g, Đại hổi 4 g, tán thành bột mịn. Sau đó gia thêm Nhân trung bạch 20 g, Phèn chua (Bạch phàn) 12 g, Thanh đại 20 g, trộn đều. Trường hợp bệnh nặng có thể cho thêm 1 g Xạ hương.
Trước khi sử dụng thuốc, lấy bông gòn thấm nước muối vệ sinh vùng da bệnh, rửa sạch mủ máu ở răng lợi, miệng. Sau đó sử dụng bột thuốc đắp vào vị trí răng lợi thủng, đau.
Người lớn mỗi ngày đắp 3 – 4 lần, cách 3 giờ thay thuốc 1 lần. Trẻ em, trước khi ngủ đắp thuốc 1 lần, nửa đêm khi thức giấc lại đắp thêm một lần.
2. Bài thuốc chữa chảy máu răng, viêm lợi
Sử dụng Thanh đại 80 g, Bạch phàn (Phèn chua) 40 g, Hồng hoàng (asen sunfua As2S3) 2 g, Mai hoa băng phiến (bocneol) 2g, tán thành bột mịn, bảo quản trong lọ kín.
Trước khi dùng thuốc, cần vệ sinh sạch miệng bằng nước muối. Dùng thuốc bôi vào khu vực sưng đau, ngậm yên trong miệng khoảng 15 phút, sau đó nhổ bỏ nước bọt, súc miệng thật sạch. Mỗi ngày bôi thuốc 2 – 3 lần, sau bữa ăn chính. Thông thường sau 5 – 7 ngày sẽ thấy kết quả điều trị.
3. Chữa viêm hạch hạnh nhân, yếu hầu viêm sưng đau
Sử dụng Thanh đại 5 g, Băng phiến 0.5 g, Tây ngưu hoàng 1 g, mang đi tán thành bột. Sau khi súc miệng sạch thì bôi thuốc vào vị trí sưng đau.
4. Chữa ung nhọt ngoài da, sưng nóng, đau ngứa, chảy dịch ngoài vết thương
Sử dụng Thanh đại 8 g, Thạch cao 16 g, Hoàng bá 8 g, Hoạt thạch 16 g, nghiền nhỏ, trộn đều. Sau đó thêm một lượng Vaselin vừa đủ, đánh kỹ, dùng bôi vào chỗ sưng đau.
5. Trị nhiễm hàn gây ban đỏ
Dùng 8 g cây Chàm, sắc thành nước, dùng uống.
6. Trị ho ra máu, ho nhiều đờm do giãn phế quản
Sử dụng cây Chàm 12 g, Cáp phấn 12 g, tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 2 – 4 g với nước, mỗi ngày 2 lần.
7. Chữa huyết nhiệt, nóng trong gây thổ huyết, ói máu
Sử dụng cây Chàm, Hoàng cầm, Bồ Hoàng, mỗi vị phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn, dùng uống với nước.
8. Điều trị quai bị, viêm tuyến mang tai cấp tính ở trẻ em
Sử dụng Thanh đại và Băng phiến, mỗi vị phân lượng bằng nhau, pha với nước ấm, thoa vào chỗ đau.
9. Chữa viêm gan cấp tính và mạn tính
Bài thuốc thứ nhất: Dùng bột cây Chàm 12 g, Bạch phàn 24 g, nghiền thành bột mịn, dùng uống, mỗi ngày 3 lần, mỗi lần 2 g.
Bài thuốc thứ hai: Sử dụng Thanh đại 1 phần, Bạch phàn 6 phần, trộn đều. Mỗi lần dùng 2 g với nước ấm, mỗi ngày dùng 3 lần.
10. Chữa cảm nắng, tiểu tiện ít nước tiểu đỏ
Dùng cây Chàm, Hoạt thạch, Cam thảo, mỗi vị đều 63 g, nghiền thành bột mịn, dùng uống. Mỗi lần uống 12 – 30 g, pha với nước ấm hoặc sắc thành thuốc.
11. Chữa viêm quanh chân răng, hầu họng đau
Sử dụng Thanh đại 80 g, Ngũ bội tử, Bạch phàn, mỗi vị đều 20 g, Băng phiến 2 g, tán nhuyễn, dùng thoa vào chỗ đau.
12. Trị bệnh vẩy nến
Sử dụng Điện Hồng Ngọc mỗi ngày 25 – 50 mg, liên tục trong 8 tuần.
Kiêng kị
- Người tỳ vị hư hàn không sử cây Chàm.
Lưu ý
- Cây Chàm được sử dụng trong các bài thuốc Đông y để thanh nhiệt, giải độc, tiêu viêm và điều trị một số bệnh lý trong cơ thể. Tuy nhiên, để đảm bảo hiệu quả và an toàn khi sử dụng, người dùng nên trao đổi với thầy thuốc khi sử dụng dược liệu.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam