Nhắc đến Mít, chúng ta ai cũng biết đó là một loại cây ăn quả ở nước ta. Tuy nhiên, với cương vị là một dược liệu thì rất ít người biết đến. Vậy mít đem đến những công dụng gì? Cùng Medplus tìm hiểu về cây dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Mít dai, Bà la mật, Mác mị (Tày), Pnát (Kho)
Tên khoa học: Artocarpus integer (Thunb.) Merr.
Tên đồng nghĩa: Artocarpus intergrifolia L.f
Họ: Moraceae (Dâu tằm)
Đặc điểm cây
- Là một cây to, cao có thể tới hơn 30m, với cành non rất nhiều lông ở ngọn.
- Lá đơn, nguyên, dày, dài 9-22cm, rộng 4-9cm, cuống 1-1,5cm.
- Hoa đơn tính, cùng gốc. Cụm hoa cái mọc ngay trên thân hay trên cành, dài 5-8cm, dày 2-5cm. Cụm hoa đực hình chùy.
- Quả phức to, dài 30-60cm, mặt tua tủa những gai ngắn. Khi chín vỏ vẫn giữ màu xanh lục hay hơi ngả vàng. Thịt quả chín màu vàng nhạt, vị ngọt rất thơm, hạt rất nhiều.
Nơi sống, thu hái và chế biến
- Mít được trồng khắp các tỉnh nước ta. Còn thấy cả ở Lào, Campuchia. Chủ yếu người ta trồng để lấy quả ăn. Qủa non luộc làm rau ăn. Hạt nướng hay luộc ăn ngon, thơm và bùi, gỗ quý, màu vàng, không mọt, dùng làm nhà, làm đồ đạc và tạc tượng.
- Dùng làm thuốc, thường người ta chỉ hay dùng lá tươi. Khi dùng đến mới hái.
- Một số nơi dùng gỗ mít làm thuốc an thần, dùng gỗ tươi hay khô.
Bộ phận dùng
Lá, nhựa và rễ cây.
Thành phần hoá học, tính vị
Thành phần hoá học
- Thành phần hóa học trong toàn cây và lá có chất nhựa mủ màu trắng không rất dính. Trong múi mít khô có 11-15% đường, (fructoza, glocuza), một ít tinh dầu mùi thơm, 1,60% protit, 1-2% muối khoáng bao gồm canxi (18mg%) photpho (25mt%), sắt (0,4mg%), caroten (0,14mg%), vitamin B2 (0,04%), Vitamin C (4mg%).
- Trong hạt có 70% tinh bột, 5,2% protit 0,62% chất béo, 1,4% muối khoáng. Ngoài ra trong hạt có chất men ức chế men tiêu hóa trong ruột nên ăn mít dễ bị đầy hơi, trung tiện nhiều năm 1990, một số nhà nghiên cứu đang tìm cách sử dụng hạt mít chữa bệnh Sida trong gỗ mít có những hợp chất flavon như artocarpin, isoartocarpin, artocarpetin, artocarpanon, xyanomaclurin và xycloartocarpin.
Tính vị, tác dụng
- Quả xanh chát làm săn da. Quả chín với các múi có vị ngọt, tính ấm, có tác dụng chỉ khát, trợ phế khí, trừ chứng âm nhiệt.
- Hạt có vị ngọt, tính bình, có mùi thơm, có tác dụng tu dưỡng ích khí, thông sữa.
- Nhựa có vị nhạt, tính bình, có tác dụng tán kết tiêu thũng, giải độc, giảm đau.
- Lá mít lợi sữa, giúp tiêu hoá, an thần.
Công dụng và những bài thuốc
Công dụng
- Lá làm thuốc lợi sữa cho trâu, bò, dê lợn và người. Phụ nữ đẻ ít sữa dùng lá mít nấu uống làm cho ra sữa hoặc thêm sữa. Ngày dùng 30-40g lá tươi.
- Gỗ và lá còn được dùng làm thuốc an thần, chữa huyết áp cao hay chữa những trường hợp co quắp. Mài gỗ mít lên miếng đá nháp hay chỗ nháp của trôn bát, có thêm ít nước. Nước sẽ vẫn đục do chất gỗ và nhựa mít. Uống thứ nước đục này. Ngày dùng từ 6-10g gỗ mít mài như trên.
- Có người còn dùng lá mít chữa ỉa chảy, táo bón, ăn không tiêu.
Những bài thuốc về Mít
- Lợi sữa: Lá tươi 30-40g nấu uống.
- Ăn không tiêu, ỉa chảy: Lá mít 20g sao vàng sắc uống, có thể phối hợp với Nam mộc hương 12g, ngày uống 2 lần, mỗi lần 30-50ml.
- An thần, trị cao huyết áp: Lá và vỏ mít, mỗi thứ 20g sắc uống 2 lần trong ngày, mỗi lần 50ml.
- Nhọt, sưng hạch: nhựa mít, trộn thêm ít giấm, bôi nhiều lần đến tan.
- Trẻ em đái ra cặn trắng: Lá mít sao vàng sắc uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu.vn