Theo tài liệu cổ: Hoa cây gạo có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu. Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn. Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau. Nhựa kích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản

1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cây gạo, Mộc miên, Bông gạo, Gòn, Mộc miên, Hoa gạo.
- Tên khoa học: Bombax ceiba L.
- Họ: họ Gạo (Bombacaceae).
2. Mô tả cây
- Cây to, cao đến 15m. Thân có gai và có bạnh vè ở gốc. Lá kép chân vịt, mọc so le. Hoa màu đỏ mọc thành chùm, nở trước khi cây ra lá. Quả nang to. Hạt có nhiều lông như sợi bông trắng dài.
- Ra hoa tháng 3, có quả tháng 5.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Trên thế giới chủ yếu ở Indonesia, Trung Quốc, Ấn Độ. Ở Việt Nam cây mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.
Thu hoạch
- Thu hái hoa vào mùa xuân; thu hái rễ vào mùa xuân hay mùa thu, thu hái vỏ vào mùa hè-thu.
Bộ phận dùng
- Hoa, rễ, vỏ, nhựa (Flos, Radix, Cortex et Resina Bombacis).
Chế biến
- Rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Hoa chứa nhiều acid amin, pectin tanin, đường, nhiều nguyên tố vi lượng. Nhựa chứa acid catechutannic. Hạt chứa 22,3% dầu béo khô với 0,5% stearin. Rễ của cây non có chứa protein 1,2%, chất béo 0,9%, phosphatid (cephaclin) 0,6% semul đỏ 0,5% tanin 0,4% arabinose và galactose 8,2% chất có pectin 6,9% và tro 71,2%. Chất nhầy trong vỏ biểu hiện của một ester salicophosphoric của manogalactan.
B. Tác dụng dược lý
- Hoa có tác dụng tiêu viêm, sát khuẩn, làm se, giải độc và thông huyết. Được dùng để trị các bệnh ngoài da, kiết lỵ, ỉa chảy.
- Vỏ gạo có tác dụng tiêu sưng, lợi tiểu và gây nôn, được dùng để bó xương gãy, cầm máu vết thương, trị tiểu tiện khó và bệnh lậu.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vỏ của cây gạo có vị đắng, tính mát.
- Hoa có vị chát đắng, hơi ngọt, tính mát.
- Rễ có vị đắng, tính mát.
Qui Kinh
- Chưa có tài liệu nghiên cứu
Công năng
- Hoa có vị ngọt, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, lợi tiểu.
- Vỏ có vị đắng, tính mát; có tác dụng lợi tiểu, tiêu sưng, gây nôn.
- Rễ đắng, mát, có tác dụng kích thích, bổ, cũng gây nôn và giảm đau.
- Nhựa kích dục, làm nhầy, cầm máu, làm săn da, bổ và gây khát.
Công Dụng
Hoa
- được dùng trị viêm ruột, lỵ. Cũng dùng như trà uống vào mùa hè. Nước hoa gạo được xem như một dung dịch bổ âm, dùng chữa thiếu máu suy nhược hoặc do các nguyên nhân khác (rong kinh, đa kinh, chảy máu dạ dày – tá tràng, mất máu sau mổ vết thương, sỏi thận mà tuỷ xương bình thường) và do cả trường hợp suy tuỷ.
Vỏ
- dùng trị thấp khớp, đụng giập gãy xương, bọc máu. Cũng dùng cầm máu trong các chứng băng huyết, (phối hợp với rễ non và hạt cây tươi).
Rễ
- dùng chữa đau thượng vị, viêm hạch bạch huyết dạng lao và làm thuốc lợi tiểu. Gôm của cây Gạo cho vào nước chữa bệnh lậu. Nhựa dùng chữa lỵ ỉa chảy và rong kinh. Ðĩa mật trong hoa dùng lợi tiểu và tẩy.
- Ở Ấn Độ, người ta dùng rễ làm thuốc kích dục cho trường hợp bất lực và dùng hoa, quả trị rắn cắn.
Lưu Ý
- Những người bị bệnh về gan:
- Những người bị bệnh dạ dày:
- Không tốt cho phụ nữ mang bầu
- Người có cơ địa dễ bị dị ứng
Liều dùng
- Dùng đúng liều dùng
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa kiết lỵ, tiêu chảy:
Hoa gạo, Kim ngân, Cỏ sẹo gà, mỗi vị 15g. Ðun sôi lấy nước uống. 2. Ðau vùng thượng vị: Rễ hay vỏ gạo 30g, rễ Hoàng lức 6g. Ðun sôi uống.
2. Bó gãy xương:
Vỏ cây tươi giã đắp.
3. Sưng tấy, đơn độc, quai bị, viêm dạ dày:
Vỏ Gạo tươi (bỏ lớp ngoài) thái miếng 30-40g sắc uống.
4. Trị đau nhức chân răng:
Vỏ thân cây bông gòn 15 – 20g. Sắc lấy nước, sau đó ngậm và nhổ ra.
5. Chữa mụn nhọt sưng tấy:
Hoa gạo tươi. Rửa sạch, để ráo nước và giã nát, sau đó đắp vào vùng da cần điều trị. Thực hiện từ 1-2 lần/ ngày cho đến khi da lành hẳn.
6. Chữa chứng rối loạn tiêu hóa do ăn đồ lạnh, sống:
Cỏ seo gà (phượng vĩ thảo), kim ngân hoa, hoa gạo mỗi vị 15g. Cho dược liệu vào ấm và sắc với 550ml nước đun với lửa nhỏ còn 200ml, chia nước sắc thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
7. Chữa ho có đờm do phế nhiệt:
Tang bạch bì 10g, rau diếp cá (ngư tinh thảo) và hoa gạo mỗi vị 15g. Cho dược liệu vào ấm, thêm 750ml nước vào và sắc đặc lấy 250ml nước. Chia nước sắc thành 2 lần uống và dùng liên tục bài thuốc trong vòng 5 ngày.
8. Chữa bong gân:
Lá náng và vỏ thân cây bông gòn. Đem các vị rửa sạch, giã nát và băng vào vùng gân bị đau nhức. Thực hiện 2 lần/ ngày cho đến khi hết đau.
9. Chữa đau gối và đau lưng mãn tính:
Rễ gạo 60g. Đem rửa sạch dược liệu, sau đó sắc với 500ml nước còn lại 250ml. Mỗi lần dùng 125ml, ngày dùng 2 lần liên tục trong vòng 10 ngày.
10. Trị suy nhược cơ thể do lao động nặng nhọc:
Bí đao và hoa gạo mỗi vị 500g. Sao vàng hạ thổ, rồi sắc với 1 lít nước với lửa nhỏ còn 800ml. Mỗi lần dùng 200ml trước khi ăn 30 phút, ngày dùng 4 lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam