A. Thông tin về cây Ngái
Cây Ngái còn thường được gọi là: Dã vô hoa, Mạy nọt (Tày), Loong tốt (Kdong), Chị cu điằng (Dao)
Tên khoa học: Ficus hispida L.f., thuộc họ: Moraceae (Dâu tằm)
Cây có công dụng trong việc điều trị:
- Lỵ, ỉa chảy, tê thấp, đau lưng (Vỏ cây sắc uống)
- Đinh râu (Búp non và hạt cau giã đắp)
- Sâu răng (Quả đốt thành than ngâm rượu ngậm).
1. Đặc điểm của cây
- Cây thân nhỡ, cao khoảng 5 – 7m
- Cành non có nhiều lông cứng, nháp, màu nâu xám, cành già nhẵn
- Lá mọc dối, hình bầu dục hoặc trái xoan, dài 11 – 20cm, rộng 5 – 12cm gốc tròn; lá kèm hình tam giác, có lông ngắn.
- Cụm hoa mọc ở gốc thân và cành già gồm hoa đực và hoa cái; hoa đực rất nhiều ở đỉnh cụm hoa, có 3 lá dài lõm, nhị 1; hoa cái có đài bao bọc lấy bầu, vòi có lông mềm.
- Quả phức, mềm, hình cầu, thót lại ở gốc, đầu bẹt vỏ có lông nháp
- Mùa hoa quả vào các tháng 5-10.
2. Phân bố và thu hái
Phân bố:
- Ở nước ta, ngái có mặt ở hầu hết các tỉnh từ vùng núi ( dưới 1500m) đến trung du, đồng bằng và các hải đảo.
- Cây ngái thường mọc dọc theo các nguồn nước ở ven rừng nguyên sinh, trong thành phần của rừng thứ sinh và cả ở vùng đồi. Ở vùng đồng bằng, ngái thường mọc ở các bờ ao và trong các lùm bụi quanh làng.
- Ngái là cây chịu hạn và có thể tồn tại được trên những vùng có đất khô cằn ở vùng đồi.
- Cây ra hoa quả nhiều hàng năm, quả chín thường trùng vào mùa mưa, nên bị nước cuốn trôi, khi mắc vào bờ mới mọc được cây con
- Cây ngái có khả năng tái sinh cây chồi khỏe sau khi bị chặt, tái sinh vô tính tốt bởi hình thức giâm cành.
Thu hái:
- Rễ thu hái vào mùa thu
- Vỏ cây và lá thu hái vào mùa xuân
- Quả vào mùa đông
3. Bộ phận dùng
Người ta dùng rễ, vỏ, lá và quả của cây ngái để làm thuốc trị bệnh.
4. Tính vị và công năng
- Ngái có vị ngọt dịu, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, trừ thấp, tiêu tích, hóa đờm
- Quả xanh, hạt và vỏ có tác dụng xổ và gây nôn.
5. Thành phần hoá học
- Lá cây ngái chứa acid oleanolic
- Rễ chứa leucocyanidin
B. Công dụng và liều dùng
Công dụng của cây ngái:
- Vỏ, thân, lá, quả xanh cây ngái chữa sốt, mất sữa, mụn nhọt, đinh râu, phù thũng, phòng ngừa sốt rét, tiêu chảy do ngộ độc thức ăn, tiêu hóa kém, có thể gây nôn
- Rễ chữa đau lưng, nhức xương, bí tiểu tiện
- Ngoài ra Ngái còn có công dụng như: quả chín làm mứt, lá cho trâu bò ăn.
Liều dùng: Ngày 15 – 30g dạng thuốc sắc. Dùng ngoài không kể liều lượng.
C. Các bài thuốc trị bệnh từ cây Ngái
1. Chữa sốt, sốt rét
Lá ngái, rửa sạch, giã nát, thêm nước, gạn uống. Để đề phòng sốt rét, lấy lá hoặc vỏ cây ngái sao vàng, nấu nước uống thay chè (Nam dược thần hiệu)
2. Chữa phù thũng
- Vỏ thân cây ngái 50g, ngâm nước vo gạo 2 giờ, vớt ra, phơi khô, thái nhỏ, sao vàng.
- Lá sung rụng dưới ao 30g, mã đề 30g, bồ hóng một dúm
Tất cả trộn đều, sắc với 400ml nước, còn 100ml, chia 2 lần uống trong ngày.
3. Chữa tiêu chảy do bị ngộ độc thức ăn
Vỏ thân cây ngái 30g, rễ cây sống rắn 20g, rễ màng tang 20g
Tất cả chặt nhỏ, phơi khô, sao vàng, sắc uống.
4. Chữa đau lưng, nhức xương
Rễ cây ngái 50g, rễ cỏ xước 50g, dây dau xương 30g, rễ si 30g
Tất cả sao vàng, sắc uống.
5. Chữa bí tiểu tiện do nhiệt
Rễ ngái 50g, thổ phục linh 50g, rễ cối xay 30g, mã đề 20g, cỏ xước 20g, sắc uống.
6. Chữa đinh râu, nhọt thành cụm ở nách
Lá non hoặc quả xanh cây ngái giã nát, đắp. Có thể phối hợp với hạt cau với lượng bằng nhau.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về cây Ngái cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.