A. Thông tin về Cây ớt
Chỉ có duy nhất tên gọi Ớt khi gọi loại thực phẩm này. Ngoài chức năng thực phẩm, đây còn là thành phần của những bài thuốc trị các bệnh về cảm, thương hàn.
Tên khoa học: Capsicum frutescens L.
Họ: Cà – Solanaceae.
1. Mô tả cây
- Cây ớt là loài cây bụi nhỏ, cao 0,5-1m, phân cành nhiều.
- Lá nguyên, mọc đối, hình trái xoan nhọn.
- Hoa mọc ở nách lá, thường đơn độc, ít khi thành đôi. Ðài hợp hình cái chuông. Tràng hình bánh xe hay hình chuông, chia 5 thuỳ, màu trắng hay vàng nhạt. Nhị 5, bầu 2-3 ô.
- Quả mọng, có hình dạng, khối lượng và màu sắc khác nhau: thuôn, mảnh hẹp, tròn, màu đỏ, vàng, tím, xanh tuỳ thứ. Hạt hình thận dẹp.
2. Bộ phận dùng
Người ta sử dụng các bộ phận chính của cây như: Quả, rễ, thân, cành – Fructus, Radix, Caulis et Ramulus Capsici Frutescentis.
3. Phân bố và thu hái
Cây ớt có gốc ở Nam Mỹ châu (Brazil) được nhập từ lâu, nay phổ biến khắp nơi. Ta thường dùng quả làm gia vị, dùng tươi hay phơi khô. Lá thu hái quanh năm, dùng tươi.
4. Thành phần hoá học
- Vỏ quả chứa alcaloid chính là capsaicine (0,2 %) và sắc tố carotenoid là capsanthine (0,4 %), adenine, betaine và cholien.
- Quả ớt chín đỏ chứa một lượng lớn vitamin C lên tới 200 – 400 mg%.
B. Vị thuốc Cây ớt
Tính vị:
- Quả ớt có vị cay, tính nóng
- Lá ớt có vị đắng, tính mát
Quy kinh: Quả ớt tác dụng vào 2 kinh Tâm và Tỳ
Tác dụng:
- Quả có tác dụng ôn trung tán hàn, kiện vị tiêu thực. Quả dùng trong có tính chất kích thích dạ dày, kích thích chung và lợi tiểu; dùng ngoài làm thuốc chuyển máu và gây xung huyết.
- Lá ớt có tác dụng thanh nhiệt giải độc, sát trùng, lợi tiểu.
- Rễ ớt: Còn gọi “la tiêu đầu”, tính vị và có công dụng hoạt huyết tán thũng. Thường dùng chữa thủ túc vô lực (chân tay bải hoải), thận nang thũng thống (tinh hoàn sưng đau), tử cung xuất huyết cơ năng.
- Cành ớt: Còn gọi “hải tiêu ngạnh”; tính vị tân nhiệt (cay nóng), có tác dụng trừ hàn thấp, tán ứ trệ. Dùng chữa phong thấp lãnh tý (đau xương khớp do lạnh), đông sang (tổn thương phần mềm do lạnh). Nói chung đều dùng ngoài: Nấu nước rửa.
C . Bài thuốc có vị Ớt
1. Chữa ỉa chảy ra toàn nước do bệnh lỵ:
Sáng sớm, lấy 1 trái ớt, bọc vào váng đậu phụ (đậu hủ bì, đậu hủ y) và nuốt.
2. Chữa sốt rét:
Dùng hạt cây ớt, mỗi tuổi dùng 1 hạt, tối đa 20 hạt: ngày uống 2 lần, chiêu bằng nước sôi; liên tục từ 3-5 ngày.
3. Rượu ớt chữa khớp xương đau nhức:
Chữa khớp xương đau nhức do nhiễm lạnh hoặc đòn ngã tổn thương: Mỗi lần uống 15ml, hoặc lúc đầu uống 5ml, sau tăng dần lên 15ml, ngày uống 2 lần.
4. Viêm tấy mô liên kết (phlegmona), dẫn đến loét:
Cho ớt vào chảo sao khô, nghiền mịn, rắc vào vết thương, ngày 1 lần.
5. Chữa tổn thương do lạnh giá (đông sang):
Dùng ớt sắc lấy nước rửa, hoặc nấu trong dầu thực vật (thành “dầu ớt”), bôi vào chỗ da bị bệnh.
6. Chữa bệnh vẩy nến:
Lá ớt cay 1 nắm to (1 nắm chặt tay và đem sao chín nhưng không cháy), tinh tre đằng ngà cạo lấy 1 bát, lá sống đời (lá thuốc bỏng) 7-9 lá, thiên niên kiện khoảng 300g. Tất cả cho vào nồi với 2 lít nước, đun sôi kỹ, uống dần thay nước chè, uống chừng 3 ấm là khỏi.
7. Đau bụng kinh niên:
Rễ cây ớt, rễ chanh, rễ hoàng lực, mỗi thứ khoảng 10g. Sao vàng, sắc uống ngày 1 thang.
8. Chữa khản cổ:
Dùng ớt làm thuốc súc miệng (dưới dạng cồn thuốc).
9. Chữa rắn rết cắn:
Lá ớt giã nhỏ, đắp vào vết thương cho đến khi hết đau nhức thì bỏ đi. Ngày đắp 1-2 lần cho đến khi hết đau. Thường chỉ 15-30 phút thì hết đau.
10. Chữa đau dạ dày do lạnh:
Ớt trái 1-2 quả, Nghệ vàng 20g, tán bột uống ngày 2-3 lần.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý:
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.