- Sốc là gì?
- Các xét nghiệm cần thiết cho bệnh nhân bị sốc là gì?
- Cách điều trị và chăm sóc cho người bị sốc là như thế nào?
- Các hướng dẫn cụ thể để chẩn đoán và xử trí bệnh nhân có triệu chứng sốc.
Giới thiệu
Sốc là tình trạng suy tuần hoàn cấp (STHC), làm giảm đột ngột tưới máu tổ chức, gây mất cân bằng giữa cung cấp và nhu cầu oxy, dẫn đến chuyển hóa yếm khí và toan chuyển hóa. Nếu kéo dài gây tổn thương và chết tế bào.
Các tìm kiếm khác về chẩn đoán và điều trị bệnh:
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng vàng da tăng bilirubin tự do
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng phù não ở trẻ em
- Chẩn đoán và điều trị hội chứng suy hô hấp cấp
- Chẩn đoán và điều trị sơ sinh non tháng
Chẩn đoán sốc
1. Chẩn đoán xác định
Dựa vào triệu chứng lâm sàng dưới đây:
- Tình thần: giai đoạn sớm trẻ kích thích, vật vã. Giai đoạn muộn trẻ li bì hôn mê.
- Chi lạnh, vân tím (dấu hiệu hồi phục màu sắc da > 2 giây)
- Bài niệu ít (< 1ml/kg/giờ)
- Mạch nhanh nhỏ, nhịp tim nhanh
- Huyết áp giảm (< -2SD so với tuổi) là sốc nặng mất bù hoặc huyết áp kẹt (giai đoạn sớm).
2. Chẩn đoán nguyên nhân
Sốc giảm thể tích tuần hoàn (SGTTTH)
Khi trẻ bị sốc có mất nước, hoặc mất máu cấp và nặng. Xét nghiệm có mô máu hemoglobin (Hb↑), hematocrit (Hct↑) hoặc giảm áp lực keo nặng (P keo) với protein huyết thanh giảm nặng. Nếu do áp lực tĩnh mạch trung tâm (ALTMTT) giảm < 5cmH2O). Sau điều trị bù đủ thể tích tuần hoàn trẻ thoát sốc.
Sốc nhiễm khuẩn (SNK) khi sốc có kèm theo
- Ổ nhiễm khuẩn rõ hoặc nhiễm khuẩn máu
- Trẻ có sốt nhiệt độ trên 38°C hoặc hạ nhiệt độ dưới 36°C
- Xét nghiệm: Bạch cầu ↑ > 10000BC/mm³ hoặc BC ↓ < 4000BC/mm³
- Lactat máu động mạch tăng (lactat bình thường < 2,5 mg/l).
Sau khi bù TTTH trẻ không thoát sốc, phải sử dụng thuốc vận mạch, điều trị rất khó khăn.
Sốc tim khi sốc có kèm theo
Triệu chứng suy tim cấp: nhịp tim nhanh, ngực phi (Galop), tim to, tĩnh mạch cổ nổi, gan to.
Nếu đo ALTMTT tăng (> 12cm H2O)
Nếu làm siêu âm: chức năng co bóp tim giảm
Chẩn đoán mức độ sốc
Sốc còn bù: trẻ kích thích, mạch nhanh, HA bình thường hoặc kẹt
Sốc nặng mất bù: trẻ li bì, hôn mê, mạch nhỏ hoặc không bắt được, HA giảm/hoặc không đo được, tiểu ít hoặc vô niệu.
Các xét nghiệm cần tiến hành
1. Các xét nghiệm thường quy
- Công thức máu (CTM), tiểu cầu
- Điện giải đồ (ĐGĐ): calci, đường huyết
- Protein huyết thanh, urê, creatinin
- Định lượng urê, creatinin
- Do khí máu động mạch…
Các xét nghiệm theo quy trình trước điều trị, sau bù thể tích tuần hoàn (Hb, Hct, protein) và theo dõi điều trị.
2. Các xét nghiệm tìm nguyên nhân
(Theo định hướng lâm sàng)
- Chụp X quang: phổi, bụng…
- cấy máu, dịch mủ, phân, nước tiểu, dịch não tủy…
3. Các xét nghiệm theo dõi biến chứng
(Theo chỉ dẫn lâm sàng)
- Suy thận cấp: urê, creatinin
- Đông máu nội quản: máu chảy, máu đông, tiếu cầu, PT, APTT, fibirinogen
- Chức năng gan, tụy,….
Xử trí
1. Nguyên tắc
Điều trị khẩn trương là hết sức quan trọng.
- Khẩn trương nâng HAĐM trung bình lên trên 60mmHg.
- Điều chỉnh các rối loạn hệ thống cơ quan.
- Phải giám sát chức năng sống thường xuyên
- Điều trị nguyên nhân
2. Xử trí cụ thể
Xử trí ban đầu
Chống suy hô hấp:
- Hút đờm dãi, kê gối bằng vai, đầu thấp
- Cho thở oxy 100%
- Nếu không cải thiện, tím nhiều, SpO2 < 85% hoặc sốc nặng: đặt ống nội khí quản hỗ trợ hô hấp.
Thiết lập đường truyền qua TM ngoại biên hoặc truyền trong xương (đối với trẻ 6 tuổi, sử dụng kim số 18), bộc lộ TM truyền 20ml/kg, dung dịch ringer lactat hoặc natriclorua 9‰ trong 15 phút khi sốc nặng: mạch = 0, HA > 70mmHg
Cầm máu tại chỗ
Lấy máu xét nghiệm cơ bản: CTM, ĐGĐ, đường, Calci, khí máu động mạch.
Theo dõi: ý thức, mạch, HA, vân tím, nước tiểu, nghe phổi, nhịp tim, gan to.
Nếu bệnh nhân sốc tái phát, huyết động không ổn định hoặc căn nguyên không giải quyết được chuyển bệnh nhân lên tuyến trên sau khi đã kiểm soát hô hấp, duy trì truyền dịch và thuốc vận mạch đi kèm.
Xử trí tiếp theo
(Xử trí thực hiện tại Khoa cấp cứu/ Khoa Hồi sức cấp cứu)
Điều trị triệu chứng và biến chứng
Chống nhiễm toan: khi sốc nặng tái phát cho natricabonat 1 – 2 mmol/kg hoặc dựa kết quả khí máu pH < 7,20 bù theo công thức:
- Lượng natricacbonat (mmol) = BE x P x 0,3
- Một nửa cho tiêm thẳng tĩnh mạch, còn lại cho dung dịch truyền.
Rối loạn đông máu: nếu có đông máu nội quản rải rác (ĐMNQRR) cho heparin cung cấp yếu tố đông máu: truyền máu, huyết tương tươi hoặc huyết tương tươi đông lạnh fibrinogen.
Hồi phục chức năng thận: bù đủ TTTH, nâng HA. Nếu bài niệu ít cho dopamin liều 2 – 3mcg/kg/phút hoặc cho lasix (1 – 2mg/kg).
Điều chỉnh nội môi
- Hạ đường huyết cho glucose ưu trương 0,5 – 1g/kg tĩnh mạch
- Hạ hoặc tăng natri, kali máu
- Hạ calci máu cho calcigluconat 0,5 – 1ml/kg tiêm tĩnh mạch trong 10 phút.
Nếu dịch dạ dày nâu hoặc có máu: rửa dạ dày bằng dung dịch natriclorua 9‰, cho cimetidin và gastrofulgit.
Điều trị nguyên nhân
Nhiễm khuẩn cho kháng sinh dựa vào lâm sàng, thường cho kháng sinh phổ rộng, kết hợp 2 loại kháng sinh.
Mất máu: cho truyền máu, cầm máu tại chỗ
Phẫu thuật khi có chỉ định
Theo dõi
Giám sát chức năng sống: mạch, HA, ý thức, tím tái, CVP, nước tiểu 30 phút – 1 giờ/lần. Khi huyết động ổn định: 2 – 3 giờ/lần.
Sốc hồi phục khi trẻ tỉnh, tự thở, hết tím, mạch rõ, HA bình thường, bài niệu > 1ml/kg/giờ. Cần đề phòng tái phát.
Lời khuyên
Sốc kéo dài có thể gây tổn thương đến các tế bào trong cơ thể và gây ảnh hưởng đến sức khỏe. Vì vậy, việc xử trí bệnh nhân đang bị sốc cần có sự tự vấn thực hiện và được theo dõi bởi những người có chuyên môn. Việc này sẽ giảm được các biến chứng của bệnh đối với sức khỏe về sau.
Theo dõi ngay danh sách các chuyên gia y tế và các cơ sở khám chữa bệnh tại Việt Nam trên Medplus.vn.