Theo tài liệu cổ: Chua ngút trái tươi có vị ngọt, không có độc nhưng có thể gây say nhẹ,vị thuốc này có thể tẩy được những loại giun: đũa, kim, móc. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Cây chua meo, Cây thùn mũn, Cây phi tử, Chua ngút hoa ngọn, Dây ngút, Dây chua meo, Thùn mủn, Vón vén.
- Tên khoa học: Embelia ribes Burm.f
- Họ: Đơn nem (Myrsinaceae)
2. Mô tả
- Cây bụi leo cao 1-2m, có thể đến 7m, hay hơn. Trục cụm hoa, cuống hoa, lá bắc và lá đều có lông, màu hơi trắng. Thân màu nâu đỏ hay nâu sẫm, hơi có khía dọc.
- Lá mọc so le, thuôn, gốc tròn hoặc có góc, có mũi nhọn ngắn hay tự đầu, nguyên, nhẵn, cuống lá lõm ở mặt trên. Hoa nhiều nhỏ, màu vàng lục, xếp thành chùm ở ngọn.
- Quả hạch hình cầu, màu đỏ sẫm, lẫn những điểm màu lơ, dài và rộng khoảng 2,5mm, vỏ quả thường nhăn nheo.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây Chua ngút mọc hoang ở nhiều nơi trong nước ta.
- Cây Chua ngút phổ biến ở Việt Nam, Trên thế giới cây có ở Ấn Độ, Myanmar, Trung Quốc, Lào, Campuchia, Thái lan, Sri Lanka, Malaysia, Indonesia, Philippines, Niu-Ghinê. Ở Việt Nam Cây mọc hoang ở nhiều nơi
Thu hoạch
- Cây ra hoa tháng 2-4, có quả tháng 3-10.
Bộ phận dùng
- Quả phơi hay sấy khô
Chế biến
- Quả vào mùa thu khi chín, hái về xát, vỏ phơi khô lấy hạt, khi dùng tán nhỏ. Rễ lấy về rửa sạch, thái nhỏ, phơi khô. Lá dùng tươi làm rau ăn.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Quả chứa tanin, hợp chất anthraquinon, tinh dầu, dầu béo và 2-3% embelin (embelic acid).
- Ở Ấn Độ người ta đã tìm thấy trong quả có embelin quercitol và thành phần chất béo là 5,2%, một alcaloid là christembin, một resinoid và phần hay hơi. Trong lá có caroten 4,6mg% và vitamin C 62,5mg%.
B. Tác dụng dược lý
Kháng sinh, sát trùng.
- Quả có tác dụng trừ giun sán, làm se, gây trung tiện, tăng chuyển hoá và kích thích giải khát và bổ. Cao lỏng của quả có tác dụng kháng khuẩn Staphylococcus aureusvà Escherichia coli; cao này cũng có tác dụng co bóp tử cung, có tác dụng trên chức năng nội tiết sinh dục và khả năng sinh sản.
Hoạt động bảo vệ não:
- Một nghiên cứu tại Đại học Dược Sree Siddaganga, Ấn Độ tiến hành thử nghiệm chiết xuất từ cây thùn mũn trên chuột thí nghiệm. Nhóm nghiên cứu đã xác định hoạt động bảo vệ thần kinh, chống lại tổn thương não. Nhóm nghiên cứu đánh giá đây có thể là một trong những phương pháp điều trị đột quỵ trong tương lai.
Hoạt động làm lành vết thương:
- Bằng cách sử dụng chiết xuất ethanol từ lá thùn mũn trên chuột thí nghiệm, nhóm nghiên cứu tại PG Khoa Nghiên cứu và Nghiên cứu Công nghệ sinh học, Đại học Kuvempu, Ấn Độ đã xác định được hoạt động kháng viêm, làm lành vết thương của chiết xuất này.
Hoạt động bảo vệ tim:
- Cũng từ một thí nghiệm trên chuột bị nhồi máu cơ tim cấp, bằng cách sử dụng chiết xuất từ quả thùn mũn để điều trị cho chuột, nhóm các nhà nghiên cứu tại Ấn Độ đã xác định được hoạt động cải thiện tổn thương cơ tim và tăng cường khả năng chống oxy hóa chống lại nhồi máu cơ tim do ISO gây ra ở chuột và hoạt động bảo vệ hệ tim mạch của trái thùn mũn.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Trái Chua ngút tươi có vị ngọt, không có độc nhưng có thể gây say nhẹ
- Tính mát
Công Dụng
- Sát trùng, tiêu tích (tiêu tan tích đọng), nhuận táo. Chữa đau bụng do giun đũa, sán tích đọng, trẻ em cam tích, táo khái (ho nóng rát), bí đại tiện, trĩ sang (trĩ lở loét).
- Lá non của Chua ngút thường được dùng nấu canh chua và cũng dùng trị rắn cắn (nhai lá tươi nuốt nước lấy bã đắp).
- Quả Chua ngút có vị chua ăn được, có tác dụng giải khát, cũng thường được dùng trị giun, nhất là giun đũa, giun kim. Thân cây dùng chữa ban trái, bạch đới
- . Người ta cho người bệnh uống 5g (trẻ em 2-2,5g) bột quả trộn với đường hay mật vào buổi sáng sớm (sau khi đã nhịn ăn tối hôm trước).
- Ở Ấn Độ người ta dùng Chua ngút làm thuốc trị giun, dưới dạng bột uống với sữa, sau đó uống thuốc tẩy. Nước sắc quả khô làm thuốc hạ sốt và trị bệnh về ngực và da.
- Quả khô Chua ngút cũng là thành phần của những chế phẩm chữa bệnh nấm da loang vòng và các bệnh da khác; cũng được dùng trị vết đốt của bò cạp và rắn cắn. Nước hãm rễ dùng trị ho và ỉa chảy.
Lưu Ý
- Sử dụng đúng liều
Liều dùng
- Nhịn ăn tối hôm trước, sáng sớm hôm sau uống 5g bột quả.
Bài thuốc sử dụng
1/ Chữa sán dây, giun đũa, giun kim:
- phỉ tử 5- 7g tán bột. Tối hôm trước nhịn ăn, sáng sớm hôm sau cho uống bột trộn với đường hay mật. Trẻ em uống 2 – 2,5g.
- Chú ý: Không uống quá liều dễ bị say.
2/ Chữa giun sán gây đau bụng:
- phỉ tử 12g, thanh bì 9g, tiểu hồi 8g, binh lang 12g, ô dược 12g, ngô thù 4g, ô mai 12g.
- Sắc uống, uống từ từ.
3/ Chữa giun móc, đau bụng trướng đầy:
- Phỉ tử 25g, vô di 25g, binh lang 25g.
- Nghiền chung thành bột mịn, mỗi lần uống 8-12g, ngày uống 2 lần, chiêu với nước đun sôi.
4/ Trị bệnh trùng roi ở ruột, tiêu chảy lâu ngày:
- phỉ tử 10g (bỏ vỏ), tỏi 30g, thêm nước đun sôi (cho phỉ tử vào trước, tỏi vào sau), đun chín, ăn tỏi, phỉ tử, sau uống nước.
5/ Chữa sán:
- phỉ tử 7 hạt, sắc uống.
- Ngày uống 1 lần, uống liên tục 7 ngày.
6/ Chữa bệnh ngoài da:
- dùng nước sắc quả, hoa và ngọn để trị nấm loang vòng và các bệnh ngoài da khác.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam