A. Thông tin về Đào lộn hột
Đào lộn hột còn được gọi với tên thân quen hơn là Điều, thường được trồng ở các tỉnh phía Nam nước ta. Ngoài việc mang nhiều chất dinh dưỡng bổ sung cho cơ thể, Đào lộn hột còn được dùng như bài thuốc điều trị các bệnh tiêu hoá, tiêu chảy,…
Tên khoa học: Anacardium occidentale L.
Họ: Ðào lộn hột – Anacardiaceae.
1. Mô tả
- Đào lộn ruột thuộc họ cây to, cao 8-10m.
- Lá mọc so le, có phiến lá hình trứng ngược.
- Cụm hoa là chùm ngù phân nhánh nhiền ở ngọn cành. Hoa nhỏ, màu vàng nhạt, điểm nâu đỏ.
- Quả dạng quả hạch, hình thận cứng, nằm ở trên một cuống quả phình to hình quả lê, khi chín có màu vàng hoặc đỏ. Hạt điều có vỏ mỏng, nhân hạt chứa dầu béo.
2. Bộ phận dùng
Người ta thường lấy cuống quả, quả, vỏ cây, lá và rễ để sử dụng.
3. Phân bố và thu hái
Phân bố: Cây gốc ở châu Mỹ nhiệt đới, sau này được nhập vào trồng ở các tỉnh phía Nam nước ta. Trồng bằng hạt vào đầu mùa mưa.
Thu hái: Các bộ phận của cây có thể thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.
4. Thành phần hoá học
- Cuống quả chứa nhiều vitamin, muối khoáng.
- Vỏ quả thực chứa acid anacardic và một phenol là cardol; dịch vỏ quả chứa acid ellagic.
- Hạt chứa dầu.
- Vỏ lụa của hạt điều chứa các chất béo, cardol và acid anacardic.
- Vỏ cây chứa tanin catechic.
- Chất gôm chiết từ cây chứa arabin, dextrin.
B. Tính vị, công dụng và liều dùng
1. Tính vị và công dụng:
Cuống quả có vị ngọt hơi chua với hương vị đặc biệt, dùng ăn mát và giải khát.
Dùng nước ép cho lên men làm rượu, có tác dụng lợi tiểu, còn làm săn da và cầm ỉa chảy.
Vỏ quả thật chứa dầu gây bỏng da mạnh.
Hạt bổ dưỡng, làm nhầy, làm dịu.
Gôm tiết từ cây cũng như từ vỏ cứng của quả chống kích thích, làm sung huyết da, làm bỏng, có thể phá huỷ thịt thừa.
Rễ làm xổ.
2. Chỉ định và phối hợp
Cuống quả mà ta quen gọi là quả Ðiều, thường được dùng ăn tươi, hoặc thái thành lát mỏng chấm muối ớt hay mắm tôm để ăn. Nước ép của nó dùng xoa bóp trị đau nhức, dùng uống trị nôn mửa, viêm họng.
Quả thật đốt tồn tính tán bột uống dùng trị ỉa chảy. Chất gôm được chiết bằng ete từ vỏ cứng của quả dùng trị cùi, trị da bị chai cứng ở chân (mắt cá), trị các nốt ruồi, các vết loét ghẻ khuyết.
Hạt được dùng thay hạnh nhân. Vỏ cây dùng trị ỉa chảy cấp tính, chống táo kết, làm nước súc miệng trị lở mồm miệng và uống trị cổ họng sưng đau.
Lá non dùng làm thuốc an thần, gây ngủ; lá già chữa ghẻ và các vết thương.\
3. Liều dùng
- Vỏ ngoài của quả thường được dùng dưới dạng cồn thuốc (1/10), uống trong với liều 2-10 giọt để trục giun sán.
- Lá cây già phơi khô, dùng tán bột rắc. Lá non sắc uống, ngày dùng 20-30 g.
- Vỏ cây dùng tươi, sắc uống, dùng 8-16g/ngày.
C. Bài thuốc từ Đào lộn hột
1. Chữa kiết lỵ
Thành phần: Nhân hạt Điều cùng với Măng cụt, hạt cau già và rau má, mỗi thứ 30g
Sắc đặc uống (như trên).
2. Chữa tiêu chảy, viêm họng
Thành phần: Vỏ cây phơi khô, thái mỏng sắc lấy nước uống (như trên).
3. Chữa đau nhức
Dùng rượu Điều (nước quả giả lên men) xoa bóp (theo Cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).
4. Chữa chai chân, nứt nẻ chân, vết loét
Bôi dầu vỏ (như trên).
5. Chữa viêm họng
Súc miệng bằng rượu Điều (như trên).
6. Chống nôn mửa
Nhấm nháp rượu Điều (như trên).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.