Theo tài liệu cổ: Dây đau xương có vị đắng, tính mát. Quy Kinh: Can. Có công năng: Khu phong, hoạt huyết, trừ thấp, lợi gân cốt. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Khoan cân đằng , Tục cốt đằng, Tục cốt đằng, Cây đau xương, Khau năng cấp.
- Tên khoa học: Tinospora sinensis (Lour.) Merr.
- Họ: họ Tiết dê (Menispermaceae).
2. Mô tả Cây
- Cây phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Australia, ở châu Á, có Ân Độ, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Lào, Việt Nam và Nam Trung Quốc, ở Việt Nam, dây đau xương phân bố rải rác khắp vùng đồng bằng, trung du và vùng núi, leo lên các cây nhỡ hay cây gỗ.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây phân bố chủ yếu ở vùng nhiệt đới châu Á, châu Phi và Australia, ở châu Á, có Ân Độ, Thái Lan, Malaysia, Campuchia, Lào, Việt Nam và Nam Trung Quốc, ở Việt Nam, dây đau xương phân bố rải rác khắp vùng đồng bằng, trung du và vùng núi, leo lên các cây nhỡ hay cây gỗ.
Thu hoạch
- Có thể thu hái quanh năm. Đối với thân già, cắt thành từng đoạn dài 20-30cm rồi phơi hay sấy khô.
Bộ phận dùng
- Thân (Caulis Tinosporae sinensae) đã thái phiến phơi khô của Dây đau xương.
Chế biến
- Dùng sống hay tẩm rượu sao.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Alcaloid, Toàn cây dây đau xương có alcaloid.
- Trong dây đau xương, người ta đã tách và xác định cấu trúc một glucosid phenolic là tinosinen (I).
B. Tác dụng dược lý
- Một bài thuốc bổ Thận gồm 9 vị, trong đó có Khoan cân đằng, dùng trong YHDT để trị lưng đau, mỏi gối, đã được thử tác dụng nội tiết bằng cách cho chuột nhắt cái thiến uống thấy có tác dụng gây động dục.
- Một bài thuốc trị viêm khớp gồm 5 vị trong đó có Khoan cân đằng, trên thử j5m dược lý lâm sàng đã được xác minh hiệu lực kháng viêm.
- Khoan cân đằng có tác dụng ức chế hoạt tính gây co thắt cơ trơn của histamin và Acetylcholin trong thí nghiệm ruột cô lập.
- Khoan cân đằng có ảnh hưởng trên huyết áp súc vật thí nghiệm, có tác dụng ức chế hệ thần kinh trung ương, biểu hiện trên các hiện tượng quan sát bên ngoài của súc vật, có tác dụng hiệp đồng với thuốc ngủ, tác dụng an thần và lợi tiểu (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- vị đắng, tính mát.
- Qui kinh: Can.
Công năng
- Khu phong, hoạt huyết, trừ thấp, lợi gân cốt.
Công Dụng
- Chữa tê bại, xương khớp đau nhức, chấn thương tụ máu, sốt rét kinh niên. Lá tươi cũng dùng đắp lên các chỗ nhức trong gân cốt và trị rắn cắn.
Lưu Ý
- Thận trọng khi dùng cho người có tạng hàn.
Liều dùng
- Mỗi ngày dùng 15-30g đun sôi trong nước uống. Cũng có thể ngâm rượu uống. Dùng riêng hoặc phối hợp với hạt Cốt khí và Đậu đen xanh lòng (kinh nghiệm dân gian). Cũng có thể ngâm rượu với tỷ lệ 1/5, uống ngày 3 lần, mỗi lần một cốc con. Lá thường dùng giã nhỏ vắt lấy nước cốt uống, lấy bã đắp trị rắn cắn, hoặc trộn với rượu để đắp lên chỗ sưng đau.
Bài thuốc sử dụng
1. Đau dây thần kinh hông:
Dùng Dây đau xương, Lấu bò, Kê huyết đằng, Ngũ vị, Kim ngân, mỗi vị 15g. Đun sôi lấy nước uống.
2. Phong thấp gân xương đau nhức, chân gối rủ mỏi:
Dùng Dây đau xương, Bưởi bung, Đơn gối hạc, Cỏ xước, Gấc (rễ), mỗi vị 20-30g sắc uống.
3. Trị lưng đau, gối mỏi do Thận hư :
Dây đau xương 12g, Cẩu tích 20g, Rễ gối hạc 12g, Củ mài 20g, Rễ cỏ xước 12g, Bổ cốt toái 16g, Thỏ ty tử 12g, Tỳ giải 16g, Đỗ trọng 16g. Sắc hoặc ngâm rrượu uống (Tài Nguyên Cây Thuốc Việt Nam).
4. Đòn ngã tổn thương hoặc đi chạy nhiều sưng chân hay phong thấp sưng đầu gối:
Dùng lá Dây đau xương giã nát chế rượu (hoặc giấm hay nước tiểu trẻ em) vào, vắt lấy nước cốt uống, bã thì chưng nóng bóp và đắp vào chỗ đau.
5.Trị rắn cắn :
Lá dây đau xương, Lá thài lài, Lá thuốc lào, Lá tía tô, Rau sam. Dùng tươi, giã nát, vắt lấy nước uống, bã đắp (Hành Giản Trân Nhu).
6. Chữa sai khớp xương, bong gân (Hải Thượng Lãn ông):
Lá dây đau xương, Quế, Hồi hương, Đinh hương, vỏ Sòi, vỏ Núc nác, Gừng sống, lá Canh châu, mủ Xương rồng bà (Opuntia dillenii), lá Thầu dầu tía, lá Náng, lá Kim cang, lá Mua, huyết giác, củ Nghệ, hạt Trấp, hạt Máu chó, lá Bưởi bung, lá Tầm gửi cây khế. Các vị trên giã nhỏ, sao nóng và chườm.
7. Chữa rắn cắn (Hải Thượng Lãn ông):
Lá Dây đau xương 20g, lá Thài lài 30g, lá Tía tô 20g, Rau sam 50g. Dùng tươi, giã nhỏ, vắt lấy nước uống, bã đắp.
8. Chữa thấp khớp: Cao bào chế từ 2 vị:
dây đau xương, củ kim cang, lượng bằng nhau. Ngày uống 6g cao.
Cao chế từ các vị dây đau xương, độc lực, hoàng lực, thổ phục linh, huyết giác, lá lốt, bưởi bung, tầm xuân, hoàng nàn chế, kê huyết đằng, ngưu tất.
9. Trị đau lưng, mỏi gối do thận hư yếu:
Dây đau xương 12g, Cẩu tích 20g, Củ mài 20g, Tỳ giải 16g, Đỗ trọng 16g, Bổ cốt toái 16g, Thỏ ty tử 12g, rễ Cỏ xước 12g. sắc hoặc ngâm rượu uống.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam