Dứa hay còn gọi với một cái tên quen thuộc khác là thơm với màu đặc trưng lúc chín là vàng. Có thể ăn không hoặc dùng làm nguyên liệu nấu ăn. Tuy nhiên, ít người biết rằng, dứa còn được xem là dược liệu. Với công dụng lợi tiểu, chữa sốt, chữa sỏi thận,… Cùng Medplus tìm hiểu rõ hoen về loại dược liệu này nhé!
Thông tin cơ bản
Tên tiếng Việt: Thơm, Trái thơm (miền Nam), Khóm.
Tên khoa học: Ananas sativa L.
Họ: Bromeliaceae (Dứa)
Đặc điểm cây
- Cây sống dai. Lá mọc thành hoa thị, cứng dài, có gai cứng ở mép.
- Khi cây đã lớn thì từ chùm lá đó mọc ra một thân dài độ 10-40cm, mang một bông hoa tận cùng bằng một chùm lá nhỏ.
- Hoa đều, lưỡng tính. Mỗi hoa mọc ở kẽ một lá bắc màu tím.
- Ba lá đài nhỏ màu lục, ba cánh hoa màu tím lớn hơn, 6 nhị xếp thành 2 vòng. Bầu hạ 3 ô, mỗi ô chứa 2 dãy noãn đảo.
- Quả mọng phần ăn được và thường gọi là “quả dứa” thực ra là gồm trục của bông hoa và các lá mọng nước tụ hợp lại mà thành, còn quả thật thì nằm trong các mắt dứa.
Phân bố, thu hái và chế biến
Dứa vốn nguồn gốc Trung Mỹ, hiện nay được trồng ở hầu hết những nước nhiệt đới. Sản lượng dứa trên thế giới vào khoảng 1.750.000 tấn. Ở nước ta việc trồng dứa cũng rất phát triển, chủ yếu để lấy quả ăn hoặc xuất khẩu.
Gần đây thơm còn là nguồn nguyên liệu chiết men bromelin (xem phần thành phần hoá học). Nhân dân ta còn dùng nõn cây làm thuốc thu hái vào mùa xuân. Thường chỉ dùng tươi.
Thành phần hoá học
Trong quả thơm có:
- 90% nước
- 0,5-0,8% protit
- 0,7-1% axit hữu cơ
- 6,5-8,9% gluxit
- 0,4-0,8% xenluloza
- 0,4-0,5% tro
- 15-32mg% canxi
- 11-17mg% P
- 0,3-0,5mg% Fe
- 0,05-0,08mg% carotene
- 0,08mg% vitamin B1
- 0,02-0,03mg% vitamin B2
- 0,2mg% vitamin PP
- 24-26mg% vitamin C.
Trong quả thơm có chứa enzyme bromelin hay bromelain, có thể phân hủy protein.
Công dụng và những bài thuốc về Dứa
Công dụng
- Ngoài quả thơm dùng để ăn, dứa gần đây đã trở thành nguyên liệu chiết Bromelin dùng trong nhiều nghành công nghiệp và làm thuốc chữa bệnh.
- Nhân dân còn dùng rễ cây dứa làm thuốc lợi tiểu, chữa tiểu tiện khó khăn, tiểu ra sỏi sạn.
- Dịch ép lá quả chưa chín là một thứ thuốc tẩy nhuận tràng (có thể gây sẩy thai).
- Nõn (lá non) dùng làm thuốc chữa sốt. Ngày dùng 20-30g nõn dứa dưới dạng thuốc sắc hay giã nát lấy nước uống.
Những bài thuốc về Dứa
1. Viêm thận
60g quả dứa, rễ cỏ tranh tươi 30g, sắc uống thay nước hàng ngày.
2. Viêm phế quản
120g quả thơm, mật ong 30g, lá tỳ bà 30g, sắc uống.
3. Sỏi thận
- 1 quả dứa chín nguyên quả vỏ hoặc khoét ở cuống một lỗ nhỏ bằng ngón tay cho vào khoảng 7 – 8g phèn chua giã nhỏ rồi đậy lại.
- Đem quả dứa đó nướng chín trên than đỏ hoặc lùi vào lửa cho cháy xém hết vỏ, dứa chín mềm. Để nguội, ép lấy nước (bỏ bã) để uống. Mỗi ngày 1 trái.
4. Nam suy thận, nữ lãnh cảm
Uống ngày 3 lần nước dứa ép (150ml) với món súp gồm 100g chim câu, 15g hạt sen và 10 quả táo tàu đỏ hầm nhừ sau 30 phút. Ăn 3 lần ngày, liên tục 2 tuần.
5. Viêm ruột, tiêu chảy:
Lá dứa 30 gam sắc uống.
6. Cảm nóng phiền khát
1 quả thơm giã nát lấy nước, hòa nước sôi để nguội uống.
7. Rối loạn tiêu hóa
1 quả dứa, 2 quả quýt, ép lấy nước uống.
Những điều cần chú ý
- Cần lưu ý rằng quả dứa thích hợp hơn cho người trẻ khỏe và có thể hiện các chứng táo chướng do nhiệt. Ngược lại không dùng cho trường hợp do hư hàn thấp. Nếu bộ phận tiêu hóa có hư hàn thấp, hay gây đau bụng đi ngoài nhiều lần, lỏng nát, có bọt vàng thì không lạm dụng.
- Không nên ăn nhiều một lúc gây rát lưỡi, nên ăn lúc no để tránh cồn ruột. Ăn nhiều dứa không những gây rát lưỡi, xót môi mà do thơm cũng giàu acid oxalic; nếuhàm lượng oxalic quá cao sẽ khiến cơ thể bị thiếu hụt canxi.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo.
- Người bệnh không tự ý áp dụng.
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng.
Nguồn: Tracuuduoclieu