Theo tài liệu cổ: Dương Địa Hoàng nó làm cho tim hoạt động, làm cho hưng phấn, cường tim, tăng thêm sức co bóp của tim và làm cho tim đập dịu; còn có tác dụng lợi tiểu. Với liều cao, nó gây độc mạnh. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Dương Địa Hoàng, Mao địa hoàng, Địa chung hoa
- Tên khoa học: Digitalis purpurea L.
- Họ: họ Hoa mõm chó (Scrophulariaceae).
2. Mô tả Cây
- Cây sống 2 năm, tạo thành trong năm đầu một vòng lá hoa thị ở gốc; phiến lá dài 10-30cm, hình bầu dục và có lông mềm; năm thứ hai, cây mới tạo một cán hoa và lá, cao tới 1-2m. ít khi phân nhánh. Hoa có màu tía đẹp, hình chuông, dạng như ngón của găng tay; phần dưới và trong của hoa hơi sáng hơn với các chấm màu sẫm. Ra hoa tháng 5-9.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Dương địa hoàng được Viện Dược liệu nhập vào Việt Nam từ cuối những năm 60. Cây trồng thử nghiệm ở Sa Pa, Tam Đảo, Trại thuốc Văn Điển (Hà Nội) và Đà Lạt (1978-1980) đều sinh trưởng phát triển tốt. Đó là loài cây ưa khí hậu ẩm, mát với điều kiện phát triển thích hợp từ 15 đến 20°C. Về mùa đông cây có hiện tượng tàn lụi; sinh trưởng mạnh nhất vào tháng 3-6. Cây trồng ở Sa Pa ra hoa quả nhiều. Hạt giống gieo trồng được.
- Ở Việt Nam, hiện nay chỉ có Trại thuốc Sa Pa (Viện Dược liệu) còn giữ được giống của cả hai loài dương địa hoàng. Số cá thể của loài hoa trắng còn rất ít, cần chú ý bảo tồn.
Thu hoạch
- Thu hái lá năm đầu vào mùa thu
Bộ phận dùng
- Lá (Folium Digitalis).
Chế biến
- Phơi khô
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Các glycosid tim: trong đó có digitoxin (0,15-0,79g/kg lá khô), gitoxin (0,1-0,7g/kg lá khô) và gitalin, girorin, girotin… Còn có tanin, inositol, luteolin và nhiều acid và chất béo.
B. Tác dụng dược lý
1. Tăng cường sức co bóp cơ tim:
- Tác dụng này thể hiện rõ trên động vật thí nghiệm cũng như trên người bệnh, trên tim cô lập cũng như trên tim tại chỗ, có tính đặc hiệu cao và tác dụng trực tiếp trên cơ tim. Tác dụng còn thể hiện đối với tim bình thường cũng như trường hợp suy tim.
2. Làm giảm nhịp đập của tim:
- Trong trường hợp suy tim, lượng máu do tim đẩy ra khi co bóp giảm, gây nên các phản xạ điều tiết làm cho nhịp tim tăng nhanh. Glycosid cường tim tăng cường sức co bóp cơ tim dẫn đên lượng máu do tũn đẩy ra tăng, nên không còn phản xạ tăng nhanh nhịp tim nữa.
3. Tác dụng ức chế dẫn truyền:
- Glycosid cường tim có tác dụng kéo dài thời gian trơ của hệ thống dẫn truyền và ức chế sự dẫn truyền nhĩ-thất.
- Dùng với liều điều trị thông thường, glycosid cường tim chỉ hơi kéo dài tốc độ dẫn truyền và không ảnh hưởng đến nhịp đập bình thường của tũn, còn với liều ngộ độc tốc độ dẫn truyền bị kéo dài rõ rệt, gây nên blốc nhĩ-thất.
- Tác dụng ức chế dẫn truyền và kéo dài thời gian của hệ thống dẫn truyền rất có lợi cho việc điều trị rung nhĩ.
4. Ảnh hưởng đối với tâm đồ:
- Những biến đổi của sóng T xuất hiện sớm nhất, đoạn ST thường hạ thấp, sóng T trở thành 2 pha hoặc đảo ngược.
- Sự thay đổi của sóng T là dấu hiệu để theo dõi tác dụng của glycosid cường tim đối với chuyển hoá cơ tim, những biến đổi này sẽ biến mất sau khi ngừng thuốc 2-3 tuần lễ. Phức bộ sóng QRS và khoảng Q-T rút ngắn; khoảng P-P tăng biểu thị nhịp tũn giảm. Khoảng P-R hoặc P-Q tăng biểu thị dẫn truyền bị kéo dài.
5. Độc tính cấp:
- Digitoxin trên chuột lang, bằng đường uống có LD50= 60mg/kg, còn trên mèo cũng bằng đường uống LD50 của digitoxin là 0,18mg/kg. Gitoxin – trên chuột nhắt trắng, bằng đường tiêm phúc mạc có LD50 = 6,4mg/k:g, còn trên chuột cống trắng LD50 là 21,0mg/kg.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Chưa có tài liệu nghiên cứu
Công năng
- Với liều dược dụng, nó làm cho tim hoạt động, làm cho hưng phấn, cường tim, tăng thêm sức co bóp của tim và làm cho tim đập dịu; còn có tác dụng lợi tiểu. Với liều cao, nó gây độc mạnh.
Công Dụng
- Làm thuốc trợ tim trong trường hợp suy tim nhịp không đều; làm nguyên liệu chiết xuất các glycosid tim.
Lưu Ý
- Sử dụng đúng liều.
Liều dùng
- Bột lá: Người lớn: Uống mỗi lần 0,05 – 0,1g, uống 3 – 4 lần trong ngày. Trẻ em: Uống mỗi lần 0,005 – 0,006g tuỳ theo tuổi. Còn dùng dưới dạng viên, cồn thuốc, nước sắc.
Thận trọng
Trước khi dùng mao địa hoàng, bạn nên biết những gì?
Bạn nên báo cho bác sĩ bất kỳ loại thuốc hoặc thảo dược nào bạn đang sử dụng trước khi bắt đầu dùng mao địa hoàng.
Tham khảo ý kiến bác sĩ, thầy thuốc nếu:
- Bạn có thai hoặc cho con bú, bạn chỉ nên dùng thuốc theo khuyến cáo của bác sĩ.
- Bạn đang dùng bất kỳ loại thuốc nào khác.
- Bạn có dị ứng với bất kỳ chất nào của cây mao địa hoàng, các loại thuốc hoặc thảo mộc khác.
- Bạn có bất kỳ rối loạn hoặc tình trạng bệnh nào khác.
- Bạn có bất kỳ dị ứng nào khác với thực phẩm, thuốc nhuộm, chất bảo quản hay động vật.
Những quy định cho mao địa hoàng ít nghiêm ngặt hơn những quy định của tân dược. Cần nghiên cứu sâu hơn để xác định độ an toàn của vị thuốc này. Lợi ích của việc sử dụng mao địa hoàng nên cân nhắc với nguy cơ có thể xảy ra trước khi dùng. Bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng vị thuốc này.
Mức độ an toàn của mao địa hoàng như thế nào?
Mao địa hoàng không an toàn cho bất cứ ai sử dụng mà không có lời khuyên và chăm sóc của chuyên gia y tế. Một số người đặc biệt nhạy cảm với các tác dụng phụ của mao địa hoàng nên cẩn thận tránh sử dụng.
Đối với trẻ em: cho trẻ em uống mao địa hoàng có thể không an toàn.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú: không được dùng mao địa hoàng.
Đối với người bị bệnh tim: mặc dù mao địa hoàng có hiệu quả đối với một số tình trạng tim, nhưng rất nguy hiểm cho người sử dụng. Bệnh tim cần được chẩn đoán, điều trị và theo dõi bởi chuyên gia y tế.
Đối với người bị bệnh thận: sử dụng thận trọng vì có thể gây ngộ độc.
Bạn nên tham khảo ý kiến thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng.
Tương tác
Mao địa hoàng có thể tương tác với những gì?
Thảo dược này có thể tương tác với những thuốc bạn đang dùng hay tình trạng sức khỏe hiện tại của bạn. Bạn nên tham khảo ý kiến tư vấn của thầy thuốc hoặc bác sĩ trước khi sử dụng mao địa hoàng.
Các thuốc có thể tương tác với mao địa hoàng bao gồm:
- Digoxin (Lanoxin). Digoxin giúp tim đập mạnh hơn, khi dùng mao địa hoàng cùng với digoxin có thể làm tăng tác dụng của digoxin và tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ. Không dùng mao địa hoàng nếu bạn đang dùng digoxin khi chưa tham khảo ý kiến của thầy thuốc hoặc bác sĩ.
- Quinin. Dùng quinin cùng với mao địa hoàng có thể gây ra các vấn đề nghiêm trọng về tim.
- Thuốc kháng sinh.
- Thuốc kháng sinh nhóm macrolide. Một số kháng sinh có thể làm tăng lượng hấp thụ mao địa hoàng của cơ thể, do đó có thể làm tăng các phản ứng phụ của mao địa hoàng. Một số kháng sinh macrolide bao gồm erythromycin, azithromycin và clarithromycin.
- Thuốc kháng sinh nhóm tetracycline. Dùng một số kháng sinh tetracycline với mao địa hoàng có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ. Một số kháng sinh nhóm tetracycline bao gồm demeclocycline (declomycin), minocycline (minocin) và tetracycline (achromycin).
- Thuốc nhuận tràng. Thuốc nhuận tràng có thể làm giảm mức kali trong cơ thể, do đó có thể làm tăng nguy cơ các phản ứng phụ từ mao địa hoàng. Một số chất nhuận tràng bao gồm bisacodyl (correctol, dulcolax), cascara, purge, senna (senokot) và các loại khác.
- Thuốc lợi tiểu. Thuốc lợi tiểu có thể làm giảm kali trong cơ thể, có thể ảnh hưởng đến tim và làm tăng nguy cơ bị các phản ứng phụ từ mao địa hoàng. Một số thuốc lợi tiểu có thể làm giảm kali bao gồm chlorothiazide (diuril), chlorthalidone (thalitone), furosemide (lasix), hydrochlorothiazide (HCTZ, hydrodiuril, microzide) và các loại khác.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam