Theo Đông y, Hạt gấc: có vị đắng, tính ngọt. Quy vào kinh can, tỳ, vị. Màng hạt: có vị ngọt, tính bình. Quy vào kinh can, tỳ, vị. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Gấc, Mộc miết (木鳖), …
- Tên khoa học: Momordica cochinchinensis (Lour.) Spreng.
- Họ: họ Bầu bí (Cucurbitaceae).
2. Mô tả Cây
- Cây gấc là một loại dây leo, mỗi năm lụi một lần, nhưng lại đâm chồi từ gốc cũ lên vào mùa xuân năm sau. Lá mọc so le, chia thùy khía sâu tới ½ phiến lá. Hoa đực, hoa cái riêng biệt, cánh hoa màu vàng nhạt. Gấc nếp thì thưa gai Trong quả có nhiều hạt xếp thành những hàng dọc, quanh hạt có màng màu đỏ máu, tươi. Bóc lớp màng đỏ sẽ thấy hạt hình gần giống con ba ba nhỏ, ngoài có lớp vỏ cứng, mép có răng cưa. Trong hạt có nhân trắng chứa nhiều dầu.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Ở Việt Nam, được trồng từ lâu đời trong nhân dân. Cây trồng có giống quả chín màu đỏ và giống quả màu vàng. Giống quả vàng hiện thấy trồng ở một số vùng núi thuộc thỉnh Lai Châu và Sơn La. Giống quả đỏ có 2 loại: quả to và quả nhỏ, đều được trồng nhiều ở vùng trung du và đồng bằng Bắc Bộ.
Thu hoạch
- Mùa hoa tháng 4-5. Quả khi chín màu vàng đỏ đẹp tươi. Mùa quả tháng 6 đến tháng 2 năm sau.
- Trồng bằng hạt hay giâm cành vào các tháng 2 – 3, trồng một năm có thể thu hoạch hàng chục năm. Ngay năm đầu đã có quả nhưng ít, càng về sau càng nhiều quả. Khi quả gấc chín đỏ cần thu hoạch chúng, thường vào tháng 9-12.
Bộ phận dùng
- Màng hạt, nhân hạt (Mộc miết tử – Semen Momordicae), rễ.
- Hạt gấc: Còn gọi là Mộc miết tử là hạt lấy ở quả gấc chín (Semen Momordicae) đã bốc vỏ màng và chế biến khô.
- Dầu gấc: (Oleum Momordicae) là dầu ép từ màng đỏ bọc hạt
- Rễ gấc: Còn gọi là Phòng kỷ nam là rễ cây gấc (Radix Momordiae) phơi khô.
Chế biến
- Hạt gấc tươi đem sấy hoặc phơi khô sau đó bóc bỏ màng hạt ra riêng. Màng hạt sau khi được tách ra thì đem tán nhỏ rồi ép lấy dầu.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Nhân hạt có khoảng 6% nước, 8,9% chất vô cơ 55,3% acid béo 16,5% protein, 2,9% đường. 1,8% tanin, 2,8% cellulose và một số enzym.
- Hạt chứa acid momordic, gypsogenin, acid oleanolic, acid α-elacostearic, còn có acid amin, alcol.
- Dầu chứa acid oleic 44,4%, acid linoleic 14,7%, acid stearic 7,89%, acid palmatic 33,8%.
- Màng hạt chứa một chất dầu màu đỏ mà thành phần chủ yếu là β-caroten và lycopen là những tiền sinh tố A khi vào cơ thể sẽ biến thành vitamin A, lượng β-caroten của Gấc cao gấp đôi của Cà rốt.
- Thân củ chứa chondrillasterol, cucurbitadienol, 1 glycoprotein và 2 glycosid có tác dụng hạ huyết áp.
- Rễ chứa momordin một saponin triterpenoid; các chiết xuất cồn có sterol, bessisterol tương đương với spinasterol.
B. Tác dụng dược lý
Nhờ hàm lượng cao các chống oxy hóa mà gấc có khả năng tăng cường hệ miễn dịch và có tác dụng tốt với những bệnh nhân bị các bệnh về tim mạch, ung thư, đục thủy tinh thể, thoái hóa điểm vàng.
Đối với mắt:
- Gấc chứa các chất dinh dưỡng tốt cho mắt như vitamin E, beta-carotene và lycopene, vitamin C, kẽm. Ngoài ra, Lutein và Zeaxanthin có trong gấc là hai chất tạo nên sắc tố màu vàng trong hoàng điểm võng mạc củ con người, giúp giảm nguy cơ bị đục thủy tinh thể.
Bổ sung vitamin A:
- Nhờ có nồng độ beta-carotene (tiền vitamin A) cao mà dầu gấc giúp hỗ trợ ngăn ngừa và điều trị thiếu vitamin A. Ngăn chặn tình trạng quáng gà, chống lại các bệnh truyền nhiễm.
Chống lão hóa:
- các chất chống oxy hoa trong gấc có khả năng làm giảm sự mất cân bằng oxy hóa, chống lại quá trình lão hóa của cơ thể.
Chăm sóc da:
- beta-carotene và lycopene giúp da khỏe mạnh và đẹp hơn, làm sáng da, cải thiện nếp nhăn, bảo vệ da khỏi quá trình lão hóa.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Hạt gấc: có vị đắng, tính ngọt. Quy vào kinh can, tỳ, vị.
- Màng hạt: có vị ngọt, tính bình. Quy vào kinh can, tỳ, vị.
Công Dụng
Màng gấc:
- Nhân dân ta dùng đồ xôi, ăn cả xôi và màng gấc.
Dầu gấc:
- Dầu gấc có tác dụng như những thuốc có vitamin A, dùng bôi lên các vết thương, vết loét, vết bỏng làm cho chóng lành, lên da. Uống dầu gấc, người bệnh chóng lên cân, tăng sức chống đỡ bệnh tật của cơ thể, do chất caroten dưới tác dụng của men carotenase có nhiều trong gan sẽ tách caroten thành hai phần tử vitamin A. Dùng cho trẻ em chậm lớn trong bệnh khô mắt, quáng gà.
Hạt gấc:
- Theo Đông y, hạt gấc vị đắng, hơi ngọt, tính ấm, có độc, dùng chữa các chứng bệnh ung thũng, mụn nhọt độc, tràng nhạt, eczema, viêm da thần kinh, trĩ, phụ nữ sưng vú. Có thể chế thuốc viên hay tán bột uống. Liều uống từ 0,8-1,2g. Nhưng thường dùng đắp ngoài da đồ mụn nhọt. Nhân dân ta còn dùng để đắp chữa chai bàn chân.
Rễ gấc:
- Sao vàng, tán mỏng, dùng uống chữa tê thấp sưng chân gọi là Phòng kỷ nam.
Lá gấc:
- Viện Đông y dùng lá gấc với tầm gửi đắp ngoài ra làm thuốc tiêu sưng tấy.
Lưu Ý
- Chú ý: Nhân hạt gấc còn gọi là Phiên mộc miết, theo Đông y có tính rất lạnh, ăn phải thì cấm khẩu nguy hiểm.
Liều dùng
- Liều dùng dầu gấc: Mỗi ngày 2 lần, uống trước 2 bữa ăn chính mỗi lần ăn chính mỗi lần 5 giọt, có thể tăng lên 25 giọt. Trẻ em 5-10 giọt 1 ngày. Dùng ngoài dưới dạng thuốc mỡ 5-10p100 dầu gấc hay bơi bằng dầu nguyên chất (chữa bỏng).
Bài thuốc sử dụng
1.Hỗ trợ điều trị mờ mắt, khô mắt, bổ mắt, làm sáng da, trẻ em chậm lớn do thiếu vitamin A:
- Mỗi ngày dùng khoảng 10g (2 muỗng cà phê) dầu gấc trộn với thức ăn đã nấu chín hoặc uống. Nếp dùng dầu gấc nguyên chất thì chỉ sử dụng 8 giọt cho trẻ em.
2. Chữa quai bị:
- 3 – 4 hạt gấc đem đốt thành than, chiếu rách 5g đốt thành than. Đem hai vị thuốc trên trộn đều với nhau rồi pha với dầu vừng để bôi vào vị trí sưng.
3. Chữa tụ huyết do chấn thương:
- 50 hạt gấc đốt thành than rồi giã nhuyễn, cho vào ngâm với 1 lít rượu trắng trong vòng khoảng hai tuần. Mỗi lần dùng lấy 10-15ml ra xoa bóp đều lên vùng bị chấn thương.
4. Chữa mụn nhọt, sưng tấy:
- Hạt gấc đi giã nát rồi trộn với một lượng rượu vừa đủ, dùng hỗn hợp này bôi lên vùng da bị mụn nhọt.
5. Làm đẹp da mặt:
- Rửa mặt thật sạch sau đó dùng khoảng 5ml dầu gấc để massage nhẹ nhàng lên da từ 15-20 phút cho dầu thấm đều vào da. Chờ thêm khoảng 30 phút và rửa lại bằng nước ấm.
6. Chữa mụn trứng cá:
- Dùng cùi quả gấc một lượng vừa đủ đem đi dằm nhuyễn, cho thêm vài giọt nước cốt chanh vào. Dùng hỗn hợp bôi lên mặt và để trong vòng 30 phút sau đó rửa lại bằng nước sạch.
7. Chữa sưng vú:
- Nhân hạt gấc giã với một ít rượu 30-40° đắp lên chỗ sưng đau.
8. Chữa trĩ, lòi dom:
- Hạt gấc giã nát, thêm một ít giấm thanh, gói bằng vải, đắp để suốt đêm.
9. Chữa sốt rét có báng:
- Hạt gấc và vảy tê tê, hai vị bằng nhau, sấy khô tán bột. Mỗi lần dùng 2g hoà với rượu ấm uống lúc đói.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam