Hậu phác là một vị thuốc dùng trong đông y, theo đông y hậu phác có vị đắng cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh tỳ, vị và đại trường, chủ trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo. Cùng MedPlus tìm hiểu về công dụng và tác dụng nhé !
Thông tin cơ bản 
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Quế rừng, hậu phác nam, hậu bì, xuyên hậu phác, chế xuyên phác, tử du phác…
- Tên khoa học: Magnolia offcinalis Rehd. et Wils.
- Họ: Hoa Mộc Lan (Magnoliaceae)
2. Mô tả Cây
- Cây hậu phác chính thức (Magnolia offcinalis Rehd. et Wils.) là một cây to, cao từ 715m, vỏ thân tím nâu. Lá mọc so le, cuống to, mập dài từ 2,4- 4,4cm, không lông, phiến lá hình trứng thuôn dài 22-40cm, rộng từ 10-20cm, đầu hơi nhọn, phía cuống hẹp lại. hoa màu trắng thơm, đường kính có thể tới 12cm, cuống hoa to thô. Quả kép (gồm nhiều đại rời), hình trứng dài từ 9-12cm, đường kính 5 – 6,5cm.
- Thứ hậu phác Magnolia offcinalis var biloba Rehd et Wils rất giống loài trên, chỉ khác ở đầu lá hõm xuống chia làm hai thuỳ.
- Tên hậu phác dùng để chỉ nhiều loại thuốc khác nhau. Chỉ có vị hậu phác nhập của Trung quốc mới được xác định chắc chắn, còn hậu phác khai thác từ nhiều tỉnh khác nhau trong nước ta cần xác định lại.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây này hiện chưa phát hiện ở nước ta, nhưng qua địa lý phân bố của cây này ở Trung Quốc. Những nơi khí hậu mát, ẩm ở Quảng Tây, Vân Nam, Phúc Kiến, chúng ta có thể tìm tại các tỉnh giáp biên giới Trung Quốc như Sơn La, Lai Châu, Hà Giang, Tuyên Quang
Thu hoạch
- Những ngày tháng 5-6
Bộ phận dùng
- Vỏ thân hay vỏ rễ
Chế biến
Chọn những cây đã được 20 năm trở lên, lấy vỏ như lấy vỏ cây quế. Sau đó đem về chế biến sơ bộ
- Sau đây là hai phương pháp phổ biến nhất:
- Cho vỏ vào ngăn gỗ, đun nóng cho bốc hơi nước rồi phun nước lạnh vào, đun và phun nước lạnh như vậy 3 lần là được, đem ra cuộn thành cuộn.
- Đào hố dưới đất, cho vỏ vào, đậy rơm và ủ trong 3-4 ngày cho ra hơi nước, sau đấy cuộn lại thành từng ống. do cách chế biến khác nhau cho nên hình dáng vị thuốc có khác nhau. ở nước ta thường chỉ phơi khô, không cuộn gì cả.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong hậu phác của Trung quốc, người ta lấy ra chừng 5% phenol gọi là magnolola, chất tetrahydromagnolola và chất isomagnolola
- Ngoài ra còn có chừng 1% tinh dầu, trong đó thành phần chủ yếu là machilol
B. Tác dụng dược lý
- Nước sắt trong vỏ có tác dụng ức chế sự phát triển của các vi khuẩn : Trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ , trực khuẩn tả, tụ cầu, liên cầu
- Tác dụng dược lý Nước sắc có tác dụng ức chế sự phát triển các vi khuẩn : trực khuẩn thương hàn , trực khuẩn ly . nhay khuẩn tà , tụ cầu , liên cầu .
- Alcaloid toàn phần từ vỏ có tác dụng ức chế hoạt động tim và gày giãn mạch ngoại biên in vitro và gây hạ huyết áp In visa trên động vật thí nghiệm .
- Võ hậu phác có tác dụng giảm đau và lợi tiểu
- Magnolol và honokiol có hoạt tính ức chế rõ rệt vi khuẩn gram – dương và nấm Cao ether và methanol chứa 2 hoạt chất nêu trên có tác dụng ức chế mạnh khuẩn gây sâu răng Streptococcus mutans
- Viên Bình vị bào chế từ các dược liệu hậu phác, sa nhân, mộc hương nam, hoang nàn chế đã được áp trên lâm sàng chữa bệnh tiêu chảy cho trẻ em và người lớn có hiệu quả tốt.
C. Công dụng và liều dùng
Công dụng:
- Hậu phác là một vị thuốc dùng trong đông y, theo đông y hậu phác có vị đắng cay, tính ôn, không độc, vào 3 kinh tỳ, vị và đại trường, chủ trị bệnh đầy bụng, ăn uống không tiêu, đau bụng, nôn mửa, đại tiện bí, táo. Theo đông y người tỳ vị hư nhược, chân nguyên bất túc, phụ nữ có thai không dùng.
- Mới đây tại Trung quốc người ta phát hiện tác dụng kháng sinh của nước sắc hậu phác đối với vi trùng thương hàn, thổ tả, Staphylococ, Streptococ và lỵ Shiga.
- Trị nấm , kháng khuẩn , diệt khuẩn như khuẩn gây sâu răng, …
Liều dùng:
- Liều dùng trong ngày: 6-12g dưới dạng sắc.
Bài thuốc sử dụng đến Hậu Phác
1/ Hậu phác tam vật thang (đơn thuốc của Trương Trọng Cảnh)
Chuyên trị : chữa đau bụng, viêm ruột, đi lỵ Trẻ con nóng sốt
- Hậu phác 6g, chỉ thực 3g, đại hoàng 3g, nước 600ml sắc còn 300ml
Cách dùng:
- Chia làm 3 lần uống trong ngày.
2/ Chữa đau bụng
- Hậu phác, tẩm nước gừng rồi nướng say sao vàng, tán nhỏ.
Cách dùng:
- Ngày uống 2-3 lần, mỗi lần 4g bột này.
3/ Chữa sỏi niệu ( Bài thuốc Trung Quốc )
- Hậu phác 12g, kim tiền thảo 40g, thạch vĩ, hoạt thạch, mỗi vị 20-40g; đông quỳ tử 12-20g, ngưu tất, chỉ xác, vương bất lưu thành, mỗi vị 12g.
Cách dùng:
- Sắc uống ngày 1 thang
Công dụng:
- Tác dụng bài xuất sỏi đường kình kính 0,5 – 0.9cm
4/Chữa viêm dạ dày cấp , mạn tính, bệnh về máu ( Bài thuốc Trung Quốc )
- Hậu phác 5g, Bạch Truật 6g, vỏ quýt 5g, quả táo ta, gừng, mỗi vị 3g ; cam thảo 2g
Cách dùng
- Sắc uống mỗi ngày 1 thang
5/ Chữa viêm gan mạn tính
- Hậu phác 6g, Sài hổ 12g; bạch thược, xuyên khung, đương quy, đại táo mỗi vị 8g ; chỉ thực , cam thảo mỗi vị 6g
Cách dùng
- Sắc uống hàng ngày mỗi ngày 1 thang.
Lưu ý khi dùng
- Sử dụng đúng liều quy định
- Phụ nữ có thai uống vào tổn thương nhiều tới thai khí (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
- Ghét Trạch tả, Tiêu thạch, Hàn thủy thạch (Bản Thảo Kinh Sơ).
- Kỵ đậu, ăn đậu vào thì khí động (Dược Tính Luận).
- Can Khương làm sứ cho Hậu phác (Bản Thảo Kinh Tập Chú).
Lời Kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Hậu Phác cũng như một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn , tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam