Theo Đông y, Hương nhu tía có vị cay, tính tán, ôn thông, có tác dụng phát hãn, thanh thử, tán thấp, hành thuỷ. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Hương nhu tía É đỏ, é tía
- Tên khoa học: Ocimum tenuiflorum L.
- Họ: họ Bạc hà (Lamiaceae).
2. Mô tả Cây
- Cây hương nhu là một cây thuốc nam quý, dạng cây thảo cao 1-2m, sống nhiều năm, thân vuông, hóa gỗ ở gốc, có lông, khi cây non 4 cạnh thân có màu nâu tía, còn 4 mặt thân có màu xanh nhạt, khi gìa thân trở thành nâu. Lá mọc đối chéo hình chữ thập, có cuống dài, phiến thuôn hình mũi mác, khía răng cưa, có nhiều lông ở hai mặt, mặt trên xanh thẫm hơn mặt dưới.
- Cụm hoa hình xim ở nách lá, co lại thành xim đơn. Hoa không đều, có tràng hoa màu trắng chia 2 môi. Nhị 4 rồi ra ngoài bao hoa. Quả bế tư, bao bởi đài hoa tồn tại. Toàn cây có mùi thơm. Mùa hoa quả vào tháng 5-7.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Hương nhu tía vốn là cây cổ nhiệt đới châu Á, được trồng rải rác ở Trung Quốc, Lào, Thái Lan để làm thuốc và làm rau gia vị. Ở Việt Nam, hương nhu tía mới được trồng hạn chế trong vườn các gia đình hoặc các cơ sở chữa bệnh theo y học cổ truyền. Cây ưa khí hậu nhiệt đới nóng và ẩm; nhiệt độ trung bình năm khoảng 25 – 30°C; lượng mưa 1800 – 2600mm/năm. ở các vùng núi cao có khí hậu cận nhiệt đới và hơi lạnh, không thấy trồng.
- Hương nhu tía mọc từ hạt vào khoảng cuối mùa xuân, sinh trưởng nhanh trong mùa hè, đến cuối mùa tho hay đầu mùa đông thì tàn lụi. Cây ra hoa quả nhiều. Quả chín tự mở, hạt rơi xuống đất và nảy mầm sao 5 – 6 tháng. Cây trồng dễ dàng bằng hạt.
Thu hoạch
- Thu hái vào lúc cây đang ra hoa, hay một số hoa đã kết quả.
Bộ phận dùng
- Thân, cành mang lá, hoa
Chế biến
- Dùng khô hoặc tươi.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Có tinh dầu với tỷ lệ 0,2-0,3% ở cây tươi và 0,5 ở cây khô; thành phần chính của tinh dầu là eugenol (trên 70%), methyleugenol (trên 12%) và ß- caryophyllen).
B. Tác dụng dược lý
Giảm stress:
- Các nhà khoa học Ấn Độ cho biết, hương nhu tía có tác dụng làm cho cơ thể thích nghi tốt hơn với stress. Tác dụng này đã được thử nghiệm lâm sàng in vitro hoặc trên cơ thể động vật.
Tác dụng giải nhiệt:
- Hương nhu (dùng sống) 30g/kg, sắc, rót vào dạ dầy chuột, uống lần thứ nhất, thấy nhiệt giảm, uống 3 lần liên tục thấy có tác dụng giải nhiệt (Vi Lực, Thành Đô Trung Y Học Viện Học Báo 1992, 15 (2): 95).
Tác dụng trấn thống, giảm đau:
- Dầu Thạch Hương nhu 0,3ml/kg và 0,15ml/kg rót vào dạ dầy chuột nhắt thấy có tác dụng ức chế, giảm chất chua (Ngô Đình Giai, Trung Dược Tài 1992, 15 (8): 36).
Tác dụng kháng khuẩn:
- Dầu Thạch hương nhu có tác dụng kháng khuẩn đối với trực khuẩn thương hàn, trực khuẩn lỵ, trực khuẩn bạch hầu, trực khuẩn phế viêm, các loại trực khuẩn (Chen Chi Pien và cộng sự, Sinh Dược học tạp Chí [Nhật Bản], 1987, 41 (3): 215).
Chống oxy hóa
- Tác dụng chống oxy hóa của tinh dầu hương nhu tía đã được đánh giá bằng cách sử dụng các phương pháp sắc ký lỏng, dựa vào hàm lượng hypoxathin xathin oxidase.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị cay, tính tán, ôn thông.
Quy Kinh
- Phế và Vị.
Công năng
- Phát hãn, thanh thử, tán thấp, hành thuỷ.
Công Dụng
- Chữa cảm nắng, nhức đầu, đau bụng, đi ngoài, nôn mửa, chuột rút, cước khí, thuỷ thũng.
Lưu Ý
- Ho lao mạn tính không nên dùng.
- Người bị ra nhiều mồ hôi
- Người âm hư và khí hư
- Phụ nữ mang thai cho con bú nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng hương nhu tía.
Liều dùng
- Sắc uống, ngày 6 – 12g.
- Phối hợp trong nồi lá xông (50 – 100g tươi).
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa cảm sốt, nhức đầu, đau bụng, chân tay lạnh:
Hương nhu tía 500g, Hậu phác (tẩm gừng nướng) 200g, Bạch biển đậu (sao) 2000g. Tất cả tán nhỏ, trộn đều, mỗi lần uống 10g có khi đến 20g với nước sôi để nguội.
2. Chữa cảm, làm ra mồ hôi, hạ sốt:
Hương nhu tía, Hoắc hương, Bạc hà, Sả, Tía tô, lá Bưởi, lá Chanh mỗi thứ 10g. Tất cả rửa sạch, đun sôi dùng xông hơi (Nồi nước xông).
3. Phòng, chữa cảm nắng, say nắng:
Lá Hương nhu tía 32g, hạt Đậu ván 32g, củ Sắn dây 24g, Gừng sống 12g. Các vị phơi khô, tán nhỏ, rây bột mịn. Mỗi lần người lớn 16g, trẻ em 8g; hãm với nước sôi, gạn uống (kinh nghiệm của Viện Y học cổ truyền).
4. Chữa trẻ em chậm mọc tóc:
Hương nhu tía sắc đặc, hòa với mỡ lợn bôi hàng ngày (Tuệ Tĩnh, Nam Dược thần hiệu).
Hoặc: Lá bưởi hoặc vỏ bưởi, hương nhu tía, bồ kết mỗi vị 10g đem nướng sơ trên than, rồi đem nấu với 3 lít nước. Pha nước cho ấm rồi dùng để gội đầu mỗi ngày. Mỗi tuần gội khoảng 2 – 3 lần.
5. Chữa hôi miệng:
Hương nhu tía 10g, sắc với 200ml nước, dùng súc miệng và ngậm.
6. Chữa chứng tiêu chảy, lạnh bụng:
Dùng khoảng 12g hương nhu tía, 12g tía tô (bao gồm lá và cành), 9g mộc qua đem đi sắc với 3 bát nước. Đến khi thuốc đặc lại còn khoảng 1 bát thì dùng để uống sau bữa ăn sáng. Chia thành 2 hoặc 3 lần uống trong ngày.
7. Chữa bệnh cảm mùa hè:
Hương nhu tía, cát căn, diếp cá, điền cơ hoàng mỗi vị 12g, mộc hương 4g, thạch xương bồ 8g đem rửa sạch và sắc lấy nước uống.
8. Chữa bệnh đường hô hấp ở trẻ nhỏ:
Hương nhu tía, hoắc hương, bán hạ, kinh giới, hoàng cầm, phục linh, đẳng sâm mỗi vị 10g, 5g cam thảo đem sắc nước. Mỗi ngày uống từ 3 – 5 lần, cho đến khi bệnh dứt điểm.
9. Chữa chứng đau bụng, tiêu chảy:
Tía tô, hương nhu tía, mộc qua mỗi vị 12g đem sắc uống. Cơn đau bụng sẽ nhanh chóng được cải thiện.
10. Chữa chứng nước tiểu đục, phù thũng:
Lấy 9g hương nhu tía, 30g cỏ tranh, 12g ích mẫu thảo đem sắc với 600ml nước cho đến khi nước cô lại còn khoảng 200ml. Chia nước thành 2 lần và uống hết trong ngày, Sử dụng liên tục trong vòng 10 ngày
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam