Huyền sâm là loài cây thân cỏ cao chừng 1,5 – 2m, đây là loài sống lâu năm. Thân cây hình vuông, có rãnh, màu xanh. Lá màu tím xanh, hình trứng đầu, mép lá có răng cưa nhỏ và đều. Cuống lá ngắn, mọc đối hình chữ thập. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu hồng hoa hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!
1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Huyền sâm; Hắc sâm, Nguyên sâm, Ô nguyên sâm
Tên khoa học: Scrophularia kakudensis Franch
Họ: Thuộc họ mõm chó (Scrophulariaceae)
Đặc điểm dược liệu
Huyền sâm là loài cây thân cỏ cao chừng 1,5 – 2m, đây là loài sống lâu năm. Thân cây hình vuông, có rãnh, màu xanh. Lá màu tím xanh, hình trứng đầu, mép lá có răng cưa nhỏ và đều. Cuống lá ngắn, mọc đối hình chữ thập.
Hoa có hình có ống, phình ở giữa, thắt ở trên, mọc ở ngọn hoặc đầu cành. Cây Bắc Huyền sâm Scrophularia buergeriana có hoa màu trắng, vàng nhạt. Còn cây Huyền sâm Scrophularia ningpoensis có hoa mọc thành tán, màu vàng nâu hoặc tím đỏ. Mùa hoa, quả vào tháng 6 – 10. Quả nang, hình trứng, có nhiều hạt nhỏ màu đen.
Rễ cây dài khoảng 10 – 20 cm, ở giữa phần rễ phình thành củ với hai đầu hơi thon, màu trắng hoặc vàng nhạt. Mỗi cây thường có từ 4 – 5 củ mọc thành từng chùm.
Bộ phận dùng
Bộ phận dùng là rễ củ. Rễ củ phần trên hơi phình to, phần dưới thuôn nhỏ dần, một số rễ hơi cong, dài 3 – 15 cm. Mặt ngoài màu nâu xám hoặc nâu đen, có nếp nhăn và rãnh lộn xộn, nhiều vết tích của rễ con hay đoạn rễ nhỏ còn sót lại. Thể chất mềm, hơi dẻo, mùi đặc biệt giống như mùi đường cháy.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Thu hoạch vào mùa đông khi thân và lá đã tàn. Đào lấy rễ, rửa sạch, cắt bỏ rễ con, tách riêng từng rễ, phân loại to nhỏ. Phơi hoặc sấy ở 50 đến 60 độ đến gần khô. Sau đó, đem ủ 5 ngày đến 10 ngày đến khi trong ruột có màu đen hoặc nâu đen, rồi tiếp tục phơi đến khô.
Chế biến :Người ta ủ dược liệu bằng cách trải ra trong nong nia thành một lớp dày chừng 15 cm, đề chỗ mát, hàng ngày đảo vài lần. Trong khi ủ phải đảo luôn, không để dày quá, không đậy kín quá dễ bị hấp hơi, thối hỏng. Khi dùng thái lát phơi khô. Bảo quản ở nơi khô, tránh mốc mọt.
Phân bố
Cây Huyền sâm ở Việt Nam vốn được di thực từ Trung Quốc, được trồng ở các tỉnh trung du và miền núi bắc bộ. Ở Việt Nam, nó tỏ ra thích hợp với khí hậu của vùng nhiệt đới núi cao 1000 đến 1700 m, nhiệt độ trung bình 15 – 18 độ, độ ẩm 80%.
Cây sinh trưởng mạnh trong mùa hè, ra hoa quả nhiều. Hạt rơi xuống đất có khả năng tái sinh tự nhiên khỏe. Sau quá trình trồng, cây đã trở nên hoang dại hóa, mọc lẫn với nhiều loại cây cỏ khác ở ven rừng, ven đường đi và bờ nương rẫy.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học có trong huyền sâm bao gồm: harpagid, scrophularin, asparagin, phytosterol, tinh dầu, acid béo, chất đường.
Tính vị
Vị đắng tính hơi hàn (Bản Kinh).
Vị hơi đắng, hơi mặn lẫn ngọt, tính mát (Dược phẩm Hóa Nghĩa).
Vị đắng, mặn, tính hàn (Trung dược học).
Vị đắng, mặn, tính hơi hàn (Đông dược học thiết yếu).
Quy kinh
Vào kinh túc Thiếu âm Thận (Dược Loại Pháp Trượng).
Vào kinh Tâm, Phế, Thận (Lôi Công Bào Chế Dược Tính Giải).
Vào kinh Tỳ, Vị, Thận (Bản Thảo Tân Biên).
Vào kinh Phế, Thận (Trung Dược Đại Từ Điển).
Vào kinh Phế, Thận (Trung Dược Học).
Vào kinh Phế, thận (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
Tác dụng kháng khuẩn: huyền sâm có tác dụng kháng khuẩn mạnh với nhiều bệnh ngoài da.
Tác dụng lên hệ tim mạch: nước thuốc sắc từ huyền sâm có tác dụng tăng huyết áp.
Cồn chiết xuất từ huyền sâm có tác dụng làm tăng lưu lượng máu của mạch vành.
Bên cạnh đó, huyền sâm còn có tác dụng hạ nhiệt rất tốt.
Theo y học cổ truyền
Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền chỉ khát, giải độc, lợi yết hầu, nhuận táo, hoạt trường (Trung Quốc Dược Học Đại Từ Điển).
Tư âm, giáng hỏa, trừ phiền, giải độc có tác dụng trị nhiệt bệnh, phiền khát, phát ban, nóng trong xương, đêm nằm không yên, mồ hôi tự ta, mồ hôi trộm, táo bón, thổ huyết, chảy máu cam, họng sưng đau, phù thũng, lao hạch (Trung Dược Đại Từ Điển)
Thanh Thận hỏa, tư âm, tăng dịch có tác dụng trị âm hư, bạch hầu, họng sưng đau, ôn dịch độc, ban sởi, giải ôn tà thời khí, trừ phiền nhiệt, bứt rứt (Đông Dược Học Thiết Yếu).
Cách dùng và liều lượng
Huyền sâm mỗi lần sử dụng nên dùng với liều lượng từu 12 – 20 gram. Dưới đây là một số cách dùng huyền sâm:
- Ngâm rượu uống hằng ngày.
- Đắp huyền sâm sống trực tiếp.
- Sắc nước để uống.
- Kết hợp với một số nguyên liệu tán thành bột.
- Tán bột, vò thành từng viên.
- Ngâm nước uống như trà.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Tăng dịch thang
Huyền sâm 40g, Sinh địa 32g, Mạch môn đông 32g, sắc uống.
Bài thuốc chủ trị sốt cao, nóng trong người, khô khát, miệng lưỡi khô, táo bón.
Thanh dinh thang
Tê giác 12g, Huyền sâm 12g, Kim ngân hoa 12g, Hoàng liên 6g, Mạch môn đông 12g, Sinh địa 20g, Trúc diệp 4g, Liên kiều 8g, Đan sâm 8g. Sắc 8 chén còn 3 chén, ngày uống 3 lần.
Bài thuốc dùng trị trường hợp sốt cao, không tỉnh táo, nói nhảm, mất ngủ, người khô khát.
Lưu ý, ngày nay không dùng Tê giác, có thể thay thế bằng vị thuốc khác.
Thiên vương bổ tâm đan
Nhân sâm, Huyền sâm, Đan sâm, Bạch linh, Viễn chí, Cát cánh mỗi thứ 20g, Đương quy, Mạch môn, Thiên môn, Bá tử nhân, Toan táo nhân mỗi thứ 40g, Sinh địa 160g. Các vị thuốc tán nhỏ, làm thành viên hoàn bằng hạt bắp, dùng Chu sa làm áo bên ngoài. Uống với nước ấm vào lúc đói.
Bài thuốc này dùng điều trị mất ngủ, người mệt mỏi, hồi hộp đánh trống ngực.
Bài thuốc kinh nghiệm chữa viêm họng, viêm amydal gây sốt, cổ họng sưng đỏ
Huyền sâm 12-20g, Sinh địa 12-16g, Mạch môn 12g, Sa sâm 12g, Liên kiều 8-12g, Bạc hà 8g, Ô mai 2 quả, Hoàng cầm 8-12g, Cát cánh 8-12g, Cam thảo 4g. Sắc uống, Bạc hà cho vào sau.
Bài thuốc kinh nghiệm trị tróc da tay từ Huyền sâm
Mỗi ngày dùng Huyền sâm, Sinh địa mỗi thứ 30g. Hãm với nước nóng, uống như trà.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng huyền sâm cần lưu ý: Do Huyền sâm có tính mát, nên khi uống thuốc kiêng các thức ăn đắng, lạnh như mướp đắng, ốc hến, … Đồng thời không dùng cho người tiêu hóa kém, thường lạnh bụng tiêu chảy. Lưu ý không dùng các dụng cụ bằng đồng để bào chế và không dùng chung với Lê lô do 2 vị thuốc có tính tương phản.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: