Lộc Nhung (Nhung Hươu) luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Nhung hươu, Nhung nai, Lộc nhung
Tên khoa học: Cervus nippon Temminck
Họ: Cervidae
1. Đặc điểm dược liệu
Hươu là động vật nhỏ có vú thuộc họ nhai lại. Hươu thường cao khoảng 0.72 – 1 mét, dài khoảng 0.9 – 1.2 mét. Lông màu đỏ hồng, mịn có nhiều đốm trắng.
Con nai to hơn, mạnh hơn hươu, lông cứng hơn, có màu xám, nâu và không có đốm.
Cả hai loại động vật này đều có chân dài nhỏ, đuôi ngắn, mắt to, dưới mắt có nhiều đốm đen. Chỉ con đực có sừng và được sử dụng để bào chế dược liệu Lộc nhung.
Các loại Lộc nhung được sử dụng phổ biến bao gồm:
- Huyết nhung: Là nhung ngắn mềm, mọng máu, chưa phân nhánh. Đây được xem là loại nhung quý nhất và có dược tính đặc biệt cao.
- Nhung yên ngựa: Là sừng non mới bắt đầu phân nhánh nhưng các nhánh còn ngắn, chỗ phân nhánh bên dài bên ngắn giống như yên ngựa. Đây cùng là loại dược liệu quý hiếm. Do đó, khi thu hoạch cần canh thời gian, nếu để nhung phát triển thành sừng thì kém giá trị sử dụng.
2. Phân bố
Hươu, nai là động vật ăn cỏ, quả cây, lá non. Đây là loại động vật không sợ người, ban đêm có thể xuống ruộng để ăn lúa, ngô, đỗ.
Tại Việt Nam hươu, nai thường được tìm thấy ở miền Bắc và đang có nguy cơ tuyệt chủng cao do nạn săn bắt quá mức.
3. Thu bắt – Sơ chế
Hàng năm vào cuối mùa hạ, sừng hươu, nai sẽ rụng đi, mùa xuân năm sau sẽ mọc lại. Mặt ngoài sừng thường có chứa nhiều lông tơ màu nâu nhạt, bên trong chứa nhiều mạch máu.
Mùa nhung của hươu, nai vào tháng 2 – 3. Người ta thường đi săn vào mùa này để lấy được Lộc nhung chất lượng cao. Tuy nhiên, nhu cầu sử dụng nhung hiện tại tăng cao do đó một số nơi ở nước ta như Nghệ An, Hà Tĩnh đã nuôi nhốt Hươu, nai để cưa sừng tiêu thụ.
Khi cưa nhung hươu, nai cần cưa từ chỗ cách đáy nhung 3 – 4 cm. Máu chảy ra có thể được hứng và cho vào rượu uống để tăng cường sinh lý. Muốn hãm cho máu không chảy nữa thì dùng mực tà trộn với than gỗ sau đó bôi vào chỗ cưa. Sau đó dùng vải băng lại để tránh côn trùng.
4. Bào chế dược liệu
- Nhung sao khi cắt cần sơ chế ngay bởi vì nhiều máu thịt, để lâu rất dễ bị hôi thối, dòi bọ. Có rất nhiều cách chế nhung, bao gồm:
- Nhúng cả cặp nhung vào rượu để một đêm. Khi ngâm nên để chỗ cắt hướng lên trên để tránh các chất tốt trong nhung tan vào rượu. Hôm sau rang cát cho nóng vừa cho vào một cái ống và để ở giữa cặp nhung, vẫn hướng chỗ cắt lên trên. Nếu cát nguội thì thay cát mới. Mỗi lần thay cát thì nhúng nhung vào rượu để rượu thấm vào. Cứ làm như vậy đến khi khô hẳn. Có nơi thay cát bằng gạo rang, sau khi nhung khô dùng gạo này để nấu cháo, dùng ăn.
- Tẩm rượu vào nhung rồi sấy khô. Khô lại tẩm rượu và sấy khô. Làm như vậy cho đến khi nhung khô kiệt là được. Tuy nhiên, khi bào chế cần cẩn thận để không làm nứt, chảy máu nhung khiến nhung mất giá trị.
Mỗi lần chế biến nhung cần khoảng 2 – 3 ngày. Một cặp nhung khoảng 800 g có thể thu được khoảng 250 g dược liệu.
5. Bảo quản dược liệu
Bảo quản Lộc nhung ở nơi thoáng mát, khô ráo, tránh độ ẩm cao và nơi nhiều côn trùng.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Trong nhung hươu, nai chứa các thành phần hóa học chính như:
- Canxi Carbonat
- Canxi Phosphat
- Protid
- Chất keo
- Kích tố (testosteron, pentocrin…)
- Hơn 17 loại Acid Amin
2. Tính vị
Theo Bản Kinh: Tính ôn, vị ngọt
Theo Bản Thảo Mông Toàn: Tính ôn, vị ngọt mặn, không độc
3. Quy kinh
Theo Bản Thảo Kinh Sơ: Nhập quyết âm kinh, thiếu âm, túc thiếu âm, thủ quyết âm
Theo Lôi công bào chế dược tính giải: Quy vào kinh Thận, Can
4. Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Tác dụng làm cường tráng, giảm mệt mỏi, nâng cao sự tập trung, cải thiện giấc ngủ, tăng sự thèm ăn, cải thiện tình trạng suy dinh dưỡng và rối loạn chuyển hóa đạm.
- Làm tăng lưu lượng máu ở động mạch vành qua tim, giúp tim co bóp mạnh hơn, cường tim, giúp tim đập chậm lại.
- Tăng cường hệ thống miễn dịch, tăng số lượng hồng huyết cầu, huyết sắc tố và tăng sinh tế bào hồng cầu, tăng bạch cầu.
- Tác dụng chống lở loét.
- Kích tố sinh sinh làm tăng nhanh về cân nặng và chiều cao.
- Tăng sự hồi phục các xương gãy và giúp vết thương hở nhanh lành.
- Thuốc không độc, có thể dùng bơm dạ dày 40 g / kg.
Theo y học cổ truyền
- Theo Bản Kinh: Chủ lậu hạ ác huyết, sinh xỉ, cường khí, hạn nhiệt kinh giản.
- Theo Dược Tính Luận: Bồi bổ nam giới lưng lạnh, chân và gối không có sức, mộng tinh, tiết tinh, phụ nữ lậu huyết.
- Theo Danh Y Biệt Lục: Dưỡng cốt, trị hư lao, sốt rét, gầy ốm, lưng đau thắt lưng đau, huyết suy, tê mỏi tay chân, bụng có bướu máu, tán sỏi niệu quản, ung nhọt, nóng trong xương.
- Theo Nhật Hoa Tử Bản Thảo: Bổ hư, tráng gân cốt, an thai, hạ khí, phá huyết ứ.
- Theo Bản Thảo Cương Mục: Sinh tinh, dưỡng huyết, bổ tủy, làm mạnh gân xương, ích dương, điều trị hư lỵ, chóng mặt, mắt mờ, ù tai.
- Theo Trung Dược Đại Từ Điển: Bổ khí huyết, cường gân cốt, tráng nguyên dương, ích tinh thủy.
- Theo Bản Thảo Sơ Yếu: Người Tỳ vị hư hàn, mệnh môn không có hỏa, ăn uống thất thường.
5. Công dụng dược liệu
Bổ thận tráng dương, tráng dương, sinh tinh.
Hỗ trợ điều trị liệt dương, xuất tinh sớm, yếu sinh lý.
Tăng cường sức khỏe tổng thể, giúp cơ thể khỏe mạnh dẻo dai.
Tăng nội tiết tố, làm chậm quá trình mãn dục nam.
6. Cách dùng – Liều lượng
Lộc nhung không được cho vào thuốc sắc, chỉ tán nhỏ thành bột, hòa nước dùng uống. Có thể dùng độc vị hoặc phối hợp với các vị thuốc khác đều được.
Liều lượng khuyến cáo: 1.2 – 4 g mỗi ngày.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Điều trị sắc mặt đen sạm, tinh huyết suy kiệt, tai ù, hoa mắt, miệng khô, lưng đỏ, tiểu đục, trên táo dưới hàn
Sử dụng Lộc nhung, Đương quy, đều tẩm rượu, phân lượng bằng nhau, tán thành bột mịn. Dùng thịt Ô mai nấu thành cao, trộn với thuốc bột làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống 8 – 12 g lúc đối với nước cơm.
2. Điều trị tinh huyết thô, sốt về chiều, mồ hôi ra nhiều, hồi hộp, lo sợ, chân tay mỏi
Sử dụng Nhung hươu (chưng với rượu), Phụ tử (bào), mỗi vị đều 40 g, tán thành bột mịn, chia thành 4 phần. Lại dùng 10 lát Sinh khương, sắc nước, dùng uống với bột thuốc khi còn ấm.
3. Chữa thận dương bất túc, tinh khí hao tổn gây liệt dương, di tinh, hoạt tinh, lưng đau, đầu gối đau, mỏi gối, tai ù, đầu váng
Dùng Lộc nhung, Nhân sâm, Câu kỷ tử, Thục địa, Phụ tử, tán bột, làm thành viên hoàn, dùng uống.
4. Chữa phụ nữ do hỏa suy gây vô sinh, băng lậu
Sử dụng Lộc nhung 40 g, Thục địa 80 g, Nhục thung dung 40 g, Ô tặc cốt 40 g tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 8 – 12 g.
5. Chữa phụ nữ băng lậu
Dùng Lộc nhung 1 g, A giao, Đương quy, mỗi vị đều 12 g, Ô tặc cốt 20 g, Bồ hoàng 20 g, tán thành bột. Mỗi ngày dùng uống 2 lần, mỗi lần 4 g với rượu ấm.
6. Chữa trẻ em chậm phát triển, còi xương, suy dinh dưỡng
Sử dụng bột Lộc nhung 1 – 2.5 g dùng uống.
7. Sử dụng tăng cường sức khỏe, chữa thiếu máu, đau đầu, ù tai, hoa mắt
Sử dụng Lộc nhung 200 g nghiền thành bột mịn. Mỗi ngày uống 1 lần, mỗi lần 1 – 3 g.
8. Chữa tiểu nhiều, liệt dương
Sử dụng Lộc nhung sao với rượu, tán thành bột. Mỗi lần dùng uống 0.8 – 1.2 g với nước sắc 20 g Dâm dương hoắc.
9. Điều trị liệt dương, hư yếu, tiểu nhiều, ăn uống không ngon
Sử dụng Nhung hươu 20 – 40 g ngâm rượu trong 7 ngày, uống dần.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Người tự nhiên tê dại không dùng (theo Bản Thảo Kinh Tập Chú).
Người thận hư có hỏa, thượng tiêu có đờm nhiệt, vị có hỏa, thổ huyết, hạ huyết, âm hư hỏa tích, không dùng (theo Bản Thảo Kinh Sơ).
Người Hỏa vượng âm hư không dùng (theo Trung Dược Đại Từ Điển).
Người có thực nhiệt, không dùng (theo Lâm Sàng Thường Dụng Trung Dược Thủ Sách).
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam