Theo Đông Y học, Long nhãn có vị ngọt, tính bình, ấm, không chứa độc, có tác dụng bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết, an thần. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản

1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Long nhãn, Lệ chi nô, Á lệ chi, Quế viên, Mạy ngận
- Tên khoa học: Dimocarpus longan Lour.
- Họ: Bồ hòn (Sapindaceae).
2. Mô tả
Cây thuốc
Cây nhãn cao 5-7m. Lá rườm rà, vỏ cây xù xì, sắc xám, nhiều cành, nhiều lá um tùm, xanh tươi luôn, không hay héo và rụng như lá các cây khác. Lá kép hình lông chim, mọc so le gồm 5 – 9 lá chét hẹp dài 7-20cm, rộng 2,5 – 5cm. Mùa xuân vào các tháng 2 – 3 – 4 có hoa màu vàng nhạt, mọc thành chùm ở đầu cành hay kẽ lá, đài 5 – 6 răng, tràng 5 – 6, nhị 6 – 10, bầu 2 – 3 ô. Quả có vỏ ngoài màu vàng xám, hầu như nhaün (chỉ có một ô của bầu phát triển thành quả, các ô kia tiêu giảm đi). Hạt đen nhánh có áo hạt trắng bao bọc.
Dược liệu:
Cùi quả nhãn dày mỏng không đều, rách nứt theo thớ dọc, màu vàng cánh gián hay màu nâu, trong mờ, một mặt nhăn không phẳng, một mặt sáng bóng, có vân dọc nhỏ, thường thấy cùi kết dính (dài 1,5 cm, rộng 2-4 cm, dầy chừng 0,1 cm). Thể chất mềm nhuận, dẻo dai, sờ không dính tay. Mùi thơm nhẹ, vị ngọt đậm.
Ăn long nhãn có vị ngọt đậm, mùi thơm nhẹ, mềm, dẻo. Sờ tay vào thấy không bị dính.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Hiện nay nhãn được trồng rộng rãi ở các tỉnh phía nam Trung Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Thái Lan cũng như những nước khác ở vùng Đông – Nam và Nam Á. Nhãn còn được trồng ở một số noi tại Australia và bang Florida (Hoa Kỳ).
- Cây nhãn được trồng hiện nay trên thế giới bao gồm nhiều giống, ngay ở Việt Nam đã có 4 – 5 giống khác nhau chủ yếu bởi kích thước và phẩm chất của quả.
Bộ phận dùng
- Vị thuốc là áo hạt (thường gọi là cùi) đã chế biến khô của quả cây Nhãn
Thu hoạch và sơ chế
- Mùa hạ, thu, hái quả nhãn đã chín, cùi dày, ráo nước đem phơi nắng to hoặc sấy nhẹ ở nhiệt độ 40-50oC đến khi lắc quả có tiếng kêu lóc cóc, mang ra bóc vỏ, lấy cùi đã nhăn vàng, rồi sấy ở 50 – 60oC đến khi nắm mật không dính tay (độ ẩm dược liệu dưới 18%) thì bỏ ra, tách rời từng cùi một. Chú ý giữ vệ sinh khi bóc cùi và khi sấy, phơi. Chùm quả trước khi phơi hoặc sấy có thể nhúng nước sôi 1-2 phút.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Cùi khô (Long nhãn nhục) chứa 0,85% nước, chất tan trong nước 79,77%, chất không tan trong nước 19,39%, đội tro 3,36%. Trong phần tan trong nước có glucose 26,91%, sacarose 0,22%, acid taetric 1,26%. Chất có nitơ 6,309%.
- Hạt nhãn chứa tinh bột, saponin, chất béo và tanin.
B. Tác dụng dược lý
- Tác dụng ức chế các nha bào của nấm
- Tăng sức đề kháng, kháng phóng xạ
- Chống lão suy, tăng cường hoạt tính của các tế bào thần kinh não
- Tăng cường tăng độ bền và độ đàn hồi của các mạch máu, thúc đẩy quá trình tuần hoàn máu
- Cải thiện hệ miễn dịch, giảm các nguy cơ mắc bệnh cao huyết áp và tim mạch
- Ngăn ngừa loãng xương ở phụ nữ mãn kinh
- Tác dụng chống lão hóa, trẻ hóa da
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị ngọt, tính bình, ấm, không chứa độc.
Quy Kinh
- Quy vào 2 kinh Tâm và Tỳ
Công Năng
- Bổ ích tâm tỳ, dưỡng huyết, an thần.
Công Dụng
- Làm thuốc bổ, trị chứng trí nhớ bị sút kém, hay quên, mất ngủ, hay hốt hoảng, tâm thần hồi hộp mệt mỏi, thiếu máu.
Tác dụng phụ
- Nóng trong
- Nổi mụn
- Táo bón
- Tăng cân
- Tăng lượng đường trong máu
- Thai phụ ăn nhiều long nhãn có thể bị ra huyết, đau bụng, động thai
Liều dụng:
- Ngày dùng 9 – 18g. Dạng thuốc sắc hay cao lỏng.
Bài thuốc sử dụng

1. Chữa các triệu chứng kém ăn, mất ngủ, mồ hôi trộm, mệt nhọc:
Cao ban long và long nhãn (đơn thuốc của Hải Thượng Lãn Ông). Còn có tên là nhị long ẩm: Cao ban long 40g, long nhãn 50g. Sắc long nhãn với nước. Thái nhỏ cao ban long cho vào nước sắc long nhãn. Đun nóng để hòa tan. Để nguội, thái thành từng miếng mỏng. Trước khi đi ngủ tối và sáng sớm uống mỗi lần 10g cao này.
2. Chữa các chứng do tư lự quá độ, buồn bực không ngủ hay quên:
Bài quy tỳ: Nhân sâm 10g, bạch truật 12g, hoàng kỳ 12g, long nhãn 12g, toan táo nhân 12g, phục thần 12g, viễn chí 8g, mộc hương 6g, cam thảo 8g. Sắc uống ngày một thang chia 2-3 lần, uống khi thuốc còn ấm.
3. Bổ huyết, kiện tỳ, dưỡng tâm, an thần:
Dùng cháo long nhãn cho người huyết hư Long nhãn 16g, Đại táo 15g, Ngạnh mễ (gạo tẻ) 100g nấu cháo ăn thường xuyên mỗi ngày một thang, ăn liên tục vài ba tuần.
4. Tác dụng ích khí huyết, bổ thận âm:
Dùng Long nhãn 16g, Hoài sơn 16g, Giáp ngư 500g. Giáp ngư mổ bỏ ruột, cắt thành miếng rồi đem hầm với 2 vị thuốc trên, khi chín nhừ nêm gia vị vào, ăn thịt và uống nước.
5. Bổ can, thận, ích khí huyết:
Dùng Câu kỷ tử 12g, Long nhãn 12g, Hoàng tinh 12g, đường kính 50g, trứng chim bồ câu 4 quả. Lấy ba vị thuốc đem rửa sạch, thái nhỏ, bỏ vào nồi thêm 3 bát nước đun sôi, sau 30 phút đập trứng chim câu vào, chia đều uống làm hai ngày, mỗi ngày một lần, trong vài tuần.
6. Bổ ích khí huyết, dưỡng tâm an thần:
Long nhãn tươi 300g, đường kính trắng 500g, hai thứ bỏ vào chưng kỹ, để nguội cho vào lọ kín. Mỗi lần ăn 12-16g, ngày 2 lần.
7. Bổ huyết, điều trị chứng thiếu máu, cơ thể suy nhược, thể trạng mệt mỏi, đoản hơi:
Long nhãn 16g, đương quy 12g, hoàng kỳ 12g, thục địa 16g. Sắc uống ngày một thang, chia 2 lần, uống ấm.
8. Tác dụng an thần, ích trí, trị chứng mất ngủ, trí nhớ suy giảm, hay quên, lo nghĩ quá nhiều dẫn đến tâm hồi hộp, loạn nhịp, hoa mắt, chóng mặt:
Dùng Long nhãn 16g, Câu đằng 12g, Toan táo nhân 10g, Thục địa 16g.
9. Chữa tỳ hư, ăn uống tiêu hóa kém, không ngon miệng:
Dùng Bạch truật 12g, Hoài sơn 12g, Long nhãn 12g, Ý dĩ nhân 10g, Liên nhục 10g, Phục thần 12g, Cam thảo 8g. Sắc uống ngày 1 thang.
10. Khe ngón chân lở ngứa:
Hạt nhãn bỏ vỏ đen, thái mỏng, phơi khô, tán nhỏ, rắc vào.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam