Theo Đông Y cổ truyền: Mẫu lệ có vị mặn, sáp và tính hàn, có tác dụng thanh nhiệt, chỉ thống, hóa đờm, nhuyễn kiên, trừ thấp, ích âm, tán kết, tiềm dương, trừ nhiệt lưu ở khớp, ức chế chất chua và cố sáp hạ tiêu. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Mẫu lệ, Vỏ hàu, Vỏ hà, Lệ phòng, Lệ cáp, Tả sác, Hải lệ tử sác, Hà sông, Hầu cồn,…
- Tên khoa học: Ostrea spp hoặc Concha Ostreae
- Họ: Mẫu lệ ( Ostreidae )
2. Mô tả
- Hầu cửa sông là loại hầu vỏ to và dày, có nhiều hình dạng kích thước như tròn, dài, bầu dục v.v…Do bám chen chúc vào nhau trên các vật bám khác nhau nên tạo ra những hình dạng khác nhau. Ngoài các yếu tố như sóng gió, những sinh vật khác bám trên vỏ hầu làm cho hầu có hình dạng khác nhau. Mặt ngoài có màu sẫm. Hầu nhiều tuổi có thớ vỏ xếp chồng lên nhau theo từng lớp. Mặt trong của vỏ phần lớn có màu trắng, có vỏ màu vàng tím, óng ánh như xà cừ.
- Hầu vĩnh viễn không rời vật bám; vỏ hầu chỉ mở đóng để bắt mồi và thở.
- Hầu là loài ăn tạp, ăn cả động vật và thực vật nhỏ lơ lửng trong nước chủ yếu là các loại khuê tảo.
- Mùa sinh đẻ: Từ tháng 7-10, nhiều nhất là tháng 8-9.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Hàu sống ở nhiều vùng nước mặn. Ở nước ta, loài động vật này tập trung nhiều ở biển Lạch Trường (Thanh Hóa), Sông Chanh (Quảng Bình), Sông Bạch Đằng (Hải Phòng), Diêm Điền (Thái Bình) và Tiên Yên (Quảng Ninh).
Thu hoạch
- Tháng 10 – tháng 3 hằng năm là thời điểm tốt nhất để khai thác vì lúc này hàu có nhiều thức ăn nên thường béo và giàu dinh dưỡng. Tuy nhiên nếu chỉ dùng vỏ để làm thuốc có thể thu nhặt quanh năm.
Bộ phận dùng
- Vỏ hàu được phơi khô, nung và tán bột để làm thuốc.
- Thịt hàu được dùng để chế biến thành món ăn
Chế biến
- Sau khi thu nhặt vỏ hàu, đem rửa sạch, phơi khô. Sau đó có thể bào chế dược liệu theo những cách sau:
- Cho vỏ vào nồi đất, dùng đất trét kín và nung đến khi vỏ chín đỏ là được. Cuối cùng đem tán thành bột mịn và bảo quản dùng dần.
- Nếu số lượng không nhiều, có thể nung trực tiếp lên than hồng cho đến khi đỏ, đem tán bột mịn là dùng được.
- Xếp gạch lên 3 phía, đem trải than củi lẫn trấu, sau đó cho 1 lớp dược liệu lên. Làm liên tục cho đến khi hết dược liệu, tuy nhiên cần để 1 lỗ ở giữa để thông hơi. Lớp trên cùng phải là lớp trấu và than để mẫu lệ được nướng chín hoàn toàn. Sau đó đốt từ dưới lên để làm chín dược liệu. Khi vỏ hàu chín thì lấy ra và tán thành bột mịn.
- Giã vụn nếu dùng sống hoặc có thể nung chín rồi tán thành bột mịn.
- Dùng bột mẫu lệ tẩm với giấm theo tỷ lệ 1kg bột với 100ml giấm.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Vỏ hầu hay mẫu lệ chứa 85-95% canxi cacbonat, canxi photphat và canxi sulfat. Ngoài ra còn có magiê, nhôm và sắt oxyd, chất hữu cơ. Nhưng khi nung lên thì không còn chất hữu cơ nữa.
- Thịt hầu chứa 68% nước, 7% protit, 4% gluxit, 2% chất béo và 1% muối khoáng. Người ta thấy thành phần chất dinh dưỡng của hầu có thể so sánh với sữa bò (86% nước, 3,3% protit, 5% gluxit, 4% chất béo và 0,7% muối khoáng).
B. Tác dụng dược lý
- Bột Mẫu lệ 150-200g, bột Bạch cập 10-20g có thể dùng làm thuốc cản quang (Thực Dụng Trung Y Học).
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị mặn, sáp và tính hàn.
Qui Kinh
- Quy vào kinh Thận, Đởm, Can.
Công năng
- Có tác dụng tư âm (nuôi âm) tiềm dương, hóa đờm, cố sáp. Dùng chữa cốt nhiệt, di tinh băng đới, mồ hôi trộm. Những người hư mà hàn, thật hư vô hỏa, tinh lạnh tự xuất thì không dùng được.
- Thanh nhiệt, chỉ thống, hóa đờm, nhuyễn kiên, trừ thấp, ích âm, tán kết, tiềm dương, trừ nhiệt lưu ở khớp, ức chế chất chua và cố sáp hạ tiêu.
Công Dụng
- Ngoài công dụng thịt hầu làm thức ăn quý (ăn tươi, phơi khô hoặc đóng hộp), người ta còn dùng vỏ hầu để nung vôi, làm thức ăn có chất canxi cho gia súc và làm phân bón ruộng.
- Trong đông y, mẫu lệ được dùng làm thuốc chữa bệnh đau dạ dày thừa nước chua, bồi bổ cơ thể suy nhược, mồ hôi trộm, băng huyết. Dùng ngoài để chữa mụn nhọt, lở loét
- Kinh sợ, mạch lươn, sốt rét nhiều ngày, thương hàn nóng lạnh, tiểu đỏ đục, trưng hà, kết hạch, kiết lỵ, tích khối, di tinh, băng huyết, tiêu chảy, đau dạ dày, đới hạ, phiền táo, âm hư dương cang, thiếu canxi, lao phổi,…
Lưu Ý
- Mẫu lệ có tính hàn nên không dùng cho trường hợp bệnh hư mà có lạnh.
- Tinh lạnh tự ra và thận hư không có nhiệt cũng không nên dùng dược liệu.
- Tuyệt đối không dùng cho người tiêu chảy thuộc hàn khí và âm hư không có thực nhiệt.
- Dược liệu ghét Tân di, Ngô thù du và Ma hoàng.
Liều dùng
- Dùng ở dạng thuốc bột là chủ yếu. Bên cạnh đó, mẫu lệ cũng có thể được dùng ở dạng sắc uống. Ngày dùng từ 12 – 40g.
Bài thuốc sử dụng
1. Thuốc bổ, chữa bệnh có nhiều mồ hôi:
- Mẫu lệ 10g, hoàng kỳ 4g, ma hoàng căn 4g, cám 10g, nước 600ml. Sắc còn 200ml, chia làm nhiều lần uống trong ngày.
2. Thuốc chữa khí hư, bạch đới:
- Hoa hòe 40g, mẫu lệ (nung rồi tán nhỏ) 40g. Hai vị cùng sấy khô, tán bột. Ngày uống 12g bột này (Bản thảo cương mục).
3. Mụn nhọt mới sưng, chưa thành mủ:
- Dùng phần mẫu lệ hòa nước mà bôi, khô lại bôi.
4. Bài thuốc trị mộng tinh, di tinh, đi phân sệt
- Chuẩn bị: Mẫu lệ tán bột và giấm.
- Thực hiện: Trộn đều làm thành hoàn to bằng hạt bắp. Mỗi lần dùng 30 viên, uống ngày 2 lần.
5. Bài thuốc trị xay xẩm và chóng mặt
- Chuẩn bị: Cúc hoa 9g, hà thủ ô và cây kỷ 12g, long cốt và mẫu lệ mỗi vị 18g.
- Thực hiện: Đem sắc uống trong ngày.
6. Bài thuốc trị bệnh bách hợp, khát nhiều ngày không hết
- Chuẩn bị: Qua lâu căn và mẫu lệ sao, bằng lượng nhau.
- Thực hiện: Đem tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 4g, ngày dùng 3 lần.
7. Bài thuốc trị phong hư đầu đau, ra mồ hôi trộm khi năm
- Chuẩn bị: Phòng phong, mẫu lệ và bạch truật mỗi vị 90g.
- Thực hiện: Đem các vị tán thành bột mịn, mỗi lần dùng 4g, ngày dùng 2 lần.
8. Bài thuốc trị tiểu nhiều
- Chuẩn bị: Đồng tiện 3 thăng và mẫu lệ (sao cho bốc khói).
- Thực hiện: Đem sắc còn lại 2 thăng, chia thành 3 lần uống và dùng hết trong ngày.
9. Bài thuốc trị hoạt thoát
- Chuẩn bị: Xích thạch chi nung và mẫu lệ nung.
- Thực hiện: Nghiền thành bột mịn, trộn đều hai vị lại. Cho bột gạo vào rượu, nấu thành hồ và trộn với bột thuốc làm viên. Dùng uống nước muối khi bụng đói.
10. Bài thuốc trị chứng chảy máu mũi khi làm việc nặng nhọc và người vừa mới khỏi bệnh nặng
- Chuẩn bị: Thạch cao 5 phần và mẫu lệ 10 phần.
- Thực hiện: Đem tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng 4g uống với rượu, ngày dùng từ 3 – 4 lần.
11. Bài thuốc trị chứng ra mồ hôi trộm do lao phổi
- Chuẩn bị: Mẫu lệ 15g.
- Thực hiện: Đem sắc với 500ml, còn lại 200ml và chia thành 2 lần uống. Dùng bài thuốc liên tục trong vài ngày để mồ hôi ngừng ra. Nếu tái phát, nên uống thêm 2 – 3 ngày.
12. Bài thuốc giúp giảm mồ hôi và bồi bổ sức khỏe
- Chuẩn bị: Hoàng kỳ và ma hoàng căn mỗi vị 4g, cám 10g và mẫu lệ 10g.
- Thực hiện: Sắc với 600ml nước, còn lại 200ml và chia thành nhiều lần dùng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam