A. Thông tin về Men sứa
Cây men sứa, hay còn được gọi là Lấu, Bời lời, Bồ chát, Cây men sứa. Loài cây này mọc khắp các vùng đồi núi nước ta, và thường được sử dụng trong việc điều trị các bệnh về tiêu hoá, trị loét, thậm chí có thể dùng để cầm máu.
Tên khoa học: Psychotria rubra (Lour.) Poir.
Họ: Cà phê – Rubiaceae.
1. Mô tả cây
- Men sứa thuộc loại cây nhỏ – cây cỡ, cao từ 2 – 8m. Cành non gần hình vuông, màu nâu đỏ, cành già màu xám sẫm.
- Lá mọc đối, hình bầu dục – thuôn, mặt trên màu lục, đôi khi pha nâu đỏ, mặt dưới màu xám nhạt.
- Cụm hoa mọc ở đầu thành xim ngù, dài 2-6cm.
- Quả gần hình cầu, có đài tồn tại. Khi chín màu đỏ, mỗi ô chứa một hạt.
- Mùa hoa quả: Rơi vào khoảng tháng 5 – 7.
2. Bộ phận dùng
Người ta thu hái rễ quanh năm, rửa sạch, thái mỏng, phơi hoặc sấy khô.
Lá thường dùng tươi, chế thành cao khô.
3. Thành phần hoá học
Rễ và lá chứa tannin, các dẫn xuất anthraquinon (psychorubin, helenalin).
4. Tác dụng dược lý
Dịch chiết lá lấu có tác dụng kháng một số vi khuẩn như Staphylococus aureus, Proteus vulgaris, Streptococus faecalis, …
B. Tính vị và công dụng
1. Tính vị
- Rễ: Vị đắng, tính mát. Rễ có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, khu phong, trừ thấp, sinh cơ.
- Lá: Vị đắng, tính bình. Lá có tác dụng khu sáp, chỉ tả, tiêu độc, cầm máu.
2. Công dụng và liều dùng
Rễ: Chữa kiết lỵ, thương hàn, thấp khớp, đau lưng, nhức xương, vết thương chảy máu.
Lá: Chữa cảm mạo, bạch cầu, viêm amidan, viêm họng, tiêu chảy.
Dùng ngoài: Lá trị đòn ngã tổn thương, vết thương chảy máu, viêm mủ da, mẩn ngứa, còn dùng để khử mùi tanh của cá, hải sản.
Thân cây lấu chữa bang huyết, đi lỵ, đau bụng sau đẻ, khí hư, bạch đới, đau rang.
Liều dùng: rễ 15-30g, thân 10-20g, hoặc lá tươi 30-90g. Dùng ngoài liều không đáng kể.
C. Bài thuốc từ cây Men sứa
1. Chữa tiêu chảy
Thành phần: Lá lấu, củ nâu, lá sim, mỗi thứ 10-20g. Lấy hỗn hợp trên và sắc uống.
2. Chữa lỵ, đau bụng sau đẻ
Thành phần: Vỏ cây lấu, vỏ cây vải, mỗi thứ 10-20g. Lấy hỗn hợp trên và sắc uống.
3. Chữa chàm, mẩn ngứa, mụn lở chảy nước
Lá lấu chia làm hai phần: một phần nấu nước rửa, một phần tán bột rây mịn rắc.
4. Chữa lỵ
Thành phần: Rễ lấu 8-16g. Lấy sắc uống, dùng 3-5 ngày.
5. Chữa thương hàn
Thành phần: Rễ và lá lấu phơi khô tán thành bột mịn.
Ngày uống 2-3g, mỗi ngày dùng 3 lần.
6. Chữa băng huyết, khí hư, bạch đới
Thành phần: Lá lấu bánh tẻ tươi 16-20g, phối hợp với lá tiết dê, lá huyết dụ,
Giã nát hỗn hợp trên, thêm nước rồi gạn uống.
7. Chữa cảm mạo, viêm amidan, viêm họng
Thành phần: Lá tươi 150g. Sắc thuốc, chia ra uống 3 – 4 lần trong ngày.\
8. Trị đòn ngã tổn thương
Thành phần: Rễ lấu, rễ tỏi lào, vỏ cây me. Lấy lượng bằng nhau, phơi thật khô, tán nhỏ, rây mịn vào vết thương.
Lá và ngọn cành lấu, lá khoai lang, mỗi thứ 20g. Dùng tươi, rửa sạch, giã nát đắp.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn cũng như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.