Mơ muối luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay Medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Mơ muối, Diêm mai, Bạch mai, Ô mai (乌梅), Mai, Hạnh
Tên khoa học: Prunus armeniaca L.
Họ: Hoa hồng (Rosaceae).
1. Đặc điểm dược liệu
Cây mơ là một loại cây nhỏ, cao chừng 4-5m. Lá mọc so le, có cuống, phiến lá hình bầu dục, nhọn ở đầu, mép lá có răng cưa nhỏ. Cuối mùa đông ra hoa có 5 sắc trắng hoặc hồng, mùi thơm. Quả chín vào tháng 3-4. Ðây là một quả hạch, hình cầu, màu vàng xanh, có nhiều thịt, trong có một hạt. Ngoài cây mơ nói ở đây, tại một số tỉnh miền Bắc có loài song mai, mỗi đốt mọc 2 quả được coi là quý hơn.
Quả hạch hình cầu dẹt, to nhỏ không đều, đường kính 1 – 3 cm. Mặt ngoài màu nâu nhạt có nhiều nếp nhăn. Đáy có vết cuống quả hình tròn lõm sâu. Thịt quả mềm dính muối, thịt quả bị rách để lộ vỏ quả trong cứng rắn, màu nâu nhạt. Hạt hình trứng dẹt, màu vàng nhạt. Vị chua, mặn.
2. Phân bố
Mơ có nguồn gốc từ Trung Quốc hay Nhật Bản. ở đây cây được trồng từ lâu đời, sau lan xuống Việt Nam, Lào và Thái Lan. ở Việt Nam, mơ được trồng phổ biến ở các tỉnh từ Thanh Hoá trở ra, nhiều nhất là Cao Bằng, Lạng Sơn, Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Tuyên Quang, Yên Bái, Lào Cai, Lai Châu (Điện Biên, Tuần Giáo), Hoà Bình, Hà Tây (vùng xung quanh Chùa Hương), Vĩnh Phúc (Tam Dương, Lập Thạch)… Ở miền Nam không thấy trồng mơ.
3. Bộ phận dùng làm thuốc
Quả già đã chế muối ; Nhân hạt (Hạnh nhân).
4. Thu hái – Sơ chế
Diêm mai (Bạch mai): Hái quả Mơ gần chín vàng, không bị rụng, phơi héo, dùng nước rửa sạch, để ráo, sau đó cho vào vại sành, muối như muối cà (không đổ nước). Được 3 ngày, 3 đêm, vớt ra, phơi khô tai tái rồi lại cho vào vại muối lần thứ 2 một ngày một đêm nữa. Sau đó lấy ra, phơi, sấy đến độ ẩm dưới 15%, trên quả Mơ muối kết tinh thành lớp màu trắng là được.
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học
Thịt quả chứa acid hữu cơ, flavonoid, carotenoid. Nhân hạt ngoài dầu béo (35-40%) còn có chứa glycosid cyanogenic là amigdalin.
2. Tính vị
Hạt có vị đắng, tính ôn, có ít độc; có tác dụng giáng khí, chỉ khái, bình suyễn, nhuận trường, thông tiện. Quả có tác dụng kháng khuẩn, nhuận phổi; ở Ấn Độ, được xem như nhuận tràng và hạ sốt. Ô mai (vị chua) và bạch mai (vị chua, mặn) tính mát; có tác dụng chỉ khát, sinh tân dịch. Lá mơ (mai diệp) có tính chua, bình, không độc. Quy kinh Phế, Đại trường.
3. Tác dụng dược lý
Theo Đông y
- Quả mơ chữa phế hư, ho lâu ngày, lỵ lâu ngày, ỉa chảy kéo dài, hư nhiệt tiêu khát, hồi quyết (chữa đau bụng giun đũa).
Theo nghiên cứu trong y học học hiện đại
- Nhân hạt mơ (hạnh nhân) các chứng ho do phong hàn hoặc phong nhiệt, ho suyễn do phế nhiệt, táo bón do tràng táo. Ho ngược đưa khí lên, họng tắc hạ khí, tâm lạnh bôn đồn. Kinh giản, dưới tâm phiền nhiệt, khí phong đi lại, váng đầu thời tiết, giải cơ, tiêu tan cấp mãn ở dưới vùng tâm.
- Cành mơ (mai ngạnh): thông khí cách mô trên dưới đồng thời trị đàn bà đẻ non (Bản sao thần hiệu phương).Đàn bà có mang 3 tháng, lâu quen đẻ non trăm thuốc không công hiệu, dùng 3 – 5 cành mơ, sắc nước uống, lại uông “Thang long nhãn” không có trường hợp nào không giữ được (Đạo thính tập).
- Rễ cây mơ (mai thục căn): lấy rễ không ra ngoài mặt đất, còn nằm kín trong đất. Rễ mơ lộ ra ngoài đất không thể dùng vì nếu dùng là giết người (Bản thảo cương mục). Rễ cây mơ có tác dụng chữa phong tý.
5. Cách dùng và liều lượng
Ngày dùng 3 – 6 g, dạng thuốc sắc. Thường phối hợp với các loại thuốc khác. Bạch mai dùng thịt quả bỏ hạch cứng, dùng sắc thuốc thì không cần bỏ hạch cứng.
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Chữa đau họng hoặc ho lâu bị mất tiếng (Hải Thượng Lãn Ông):
Mơ chín vàng 100 quả, nước quả chanh 1 chén, cam thảo 1 lạng. Tất cả nấu nhừ, bỏ bã rồi cô thành cao mà ngậm.
2. Chữa ho lâu năm:
Mơ muối, Thiên môn, Mạch môn, Bách bộ, Tang bạch bì. Các dược liệu phơi khô, trừ mơ muối, tán nhỏ, luyện với mật ong và nước gừng, làm viên bằng hạt nhãn, mỗi lần dùng một viên và nuốt dần.
3. Chữa ho lâu ngày, khản tiếng, viêm phế quản, viêm họng:
Ô mai 8g, lá Tre 8g, Tô mộc 8g, Cam thảo dây 5g, lá Chanh 4g, Gừng sống 2g, nước sắc 500ml. Sắc còn 200ml, chia 2 lần uống trong ngày.
4. Chữa kiết lỵ khát nước:
Ô mai 2-3 quả, thêm nước vào đun sôi, giữ sôi 15 phút. Dùng uống thay nước trong ngày.
5. Chữa giun chui ra mồm, mũi:
Ô mai 2 quả, thêm 300ml nước, đun sôi, giữ sôi 15 phút, thêm đường vừa đủ ngọt, uống vào buổi tối trước khi đi ngủ.
6. Chữa băng huyết:
Ô mai 7 quả, thiêu tồn tính, tán nhỏ, chia làm 3 lần uống trong ngày. Dùng nước cơm để chiêu thuốc.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Kiêng Kị
- Phụ nữ có thai không được dùng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam