Ngưu Tất luôn được xem là dược liệu quý trong Y học với nhiều công dụng tốt cho sức khỏe. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu rõ về đặc điểm của dược liệu này. Hôm nay medplus xin giới thiệu đến bạn đọc các công dụng cũng như bài thuốc tiêu biểu từ loại dược liệu này nhé!
Thông Tin Dược Liệu
Tên tiếng Việt: Ngưu tất, Cỏ xước, Hoài ngưu tất
Tên khoa học: Achyranthes bidentata Blume
Họ: Amaranthaceae (Rau rền)
1. Đặc điểm dược liệu
Cây thuộc dạng thân thảo sống lâu năm. Thân cây mọc thẳng, có 4 cạnh được chia làm nhiều đốt. Chiều cao của cây trưởng thành dao động từ 60 đến 110cm.
Cây có nhiều cành mọc chĩa ra 2 bên, lá mọc đối hình bầu dục, có lông bao phủ trên mặt, hai bên mép hình gợn sóng. Cuống lá chỉ dài khoảng 1 – 3cm. Phiến lá hình trứng.
Ngưu tất thường ra hoa vào tháng 5 đến tháng 9. Hoa mọc ở kẽ lá, ngọn hoặc ngay đầu cành. Cây kết quả vào tháng 10 hoặc 11 hàng năm. Quả ngưu tất hình bầu dục, bóc vỏ ra thấy 1 hạt bên trong.
Rễ ngưu tất phơi khô được sử dụng làm dược liệu. Nó có màu vàng tro, bề mặt nhăn nheo, vị hơi ngọt.
2. Bộ phận dùng
Rễ cây
3. Phân bố
Ngoài Việt Nam, ngưu tất còn được trồng ở một số quốc gia như Nepal, Nhật, Ấn Độ hay Trung Quốc ( Tứ Xuyên, Quý Châu).
Ở nước ta, cây ngưu tất đang được trồng rộng rãi với số lượng lớn để lấy dược liệu phục vụ cho việc chữa bệnh. Loài ngưu tất được người dân trồng có nguồn gốc từ Trung Quốc sẽ cho rễ to hơn so với các cây mọc hoang.
4. Thu hái – Sơ chế
Cây ngưu tất được trồng bằng hạt. Ở các vùng đồng bằng cây thường được gieo hạt vào các tháng 9 hoặc 10, ở miền núi thì người dân gieo hạt vào tháng 2 – 3. Sau khoảng 6 tháng có thể thu hoạch.
Những cây già úa vàng sẽ được thu hoạch rễ trước. Rễ ngưu tất mang về rửa sạch đất cát, cắt bỏ rễ con và đầu rễ, đem phơi cho đến khi rễ hơi héo. Sau đó hun vài lần với lưu huỳnh và tiếp tục phơi cho đến khi khô hẳn, cắt lát mỏng . Những rễ to, dài và dẻo sẽ có giá trị cao hơn.
5. Bảo quản
Để thuốc nơi mát mẻ, tránh ẩm
Công dụng và Liều dùng
1. Thành phần hóa học của dược liệu
Phân tích thành phần hóa học của rễ ngưu tất thu được các chất sau:
- Các sapogenin dạng acid oleanolic
- Ecdysteron
- Inokosteron.
- Chất nhầy
- Muối của kali
- Glucoza
- Rhamnoza
- Glactoza
2. Tính vị
Ngưu tất tính ôn. Vị đắng xen lẫn vị chua
3. Quy kinh
Đi vào hai kinh Can, Thận
4. Công dụng của dược liệu
Theo các nghiên cứu hiên đại
- Kháng viêm
- Ức chế miễn dịch (gây teo tuyến ức chuột cống đực non)
- Giảm cholesterol máu (thực nghiệm trên thỏ)
- Hạ huyết áp (thực nghiệm trên mèo cho thấy hạ huyết áp rõ rệt, mức độ hạ từ từ, thời gian tác dụng kéo dài)
- Chống viêm, giảm đau trong điều trị thấp khớp
Trong y học cổ truyền
Ngưu tất là vị thuốc có vị đắng chua, tính bình, không độc, quy vào hai kinh can và thận. Dạng tươi có tác dụng hành huyết tán ứ, tiêu ung lợi thấp. Dạng chín có tác dụng bổ can, ích thận, cường gân tráng cốt.
Dược liệu dạng tươi được dùng để chữa cổ họng sưng đau, mụn nhọt, tiểu buốt, tiểu ra máu hoặc sỏi, bế kinh, đẻ khó, chấn thương, ứ máu bầm, đầu gối nhức mỏi.
Ngưu tất sao tẩm dùng chữa can thận hư, ù tai, đau lưng, mỏi gối, tay chân co quắp hoặc bại liệt.
Dùng ngoài với nước sắc 20% dược liệu có thể chữa các bệnh về da chân và móng (bệnh nấm biểu bì).
Hạt cũng được sử dụng làm thuốc chống độc, chữa rắn cắn, thấp khớp, hen phế quản (phối hợp với dược liệu khác).
5. Cách dùng và liều lượng
Dùng 12 – 20g/ngày. Cách dùng phổ biến nhất là sắc hoặc ngâm rượu uống
Các bài thuốc tiêu biểu từ Dược Liệu
1. Chữa viêm mũi dị ứng gây sổ mũi
- Nguyên liệu: Rễ cỏ xước, lá diễn và đơn buốt mỗi vị 30g
- Cách dùng thuốc: Sắc thuốc với 400ml nước đến khi cạn còn 1/4. Gạn uống khi còn ấm. Dùng liên tục 10 ngày liền.
2. Hạ sốt
- Nguyên liệu: 30g ngưu tất, 30g đơn buốt
- Cách dùng thuốc: Sắc lấy nước đặc chia 2 -3 lần uống. Mỗi ngày 1 thang.
3. Chữa viêm nhiễm ở gan, thận, bàng quang
- Nguyên liệu: Sinh địa, mã đề, rễ cỏ tranh, ngưu tất, cỏ tháp bút, mộc thông mỗi vị 15g.
- Cách dùng thuốc: Tất cả các vị thuốc đem sắc lấy nước pha chung với 15g bột hoạt thạch, chia uống 3 lần trong ngày.
4. Điều trị viêm đa khớp dạng thấp
- Nguyên liệu: 12g ngưu tất, 12g đương quy, 6g tế tân, 10g tần giao, 12g phòng phong, 12g tục đoạn, 6g cam thảo, 12g ý dĩ, 12g tang ký sinh, 12g thục địa,8g xuyên khung, 12g bạch thược, 12g đảng sâm, 12g độc hoạt, 8g quế chi.
- Cách dùng thuốc: Để chữa viêm đa khớp dạng thấp, sắc uống trước khi ăn mỗi ngày 1 thang. Một liệu trình uống trong 2- 3 tuần, sau đó nghỉ một tuần. Nếu bệnh chưa dứt thì xem xét uống thêm liệu trình mới.
5. Chữa cholesterol máu cao
- Nguyên liệu: 12g ngưu tất
- Cách dùng thuốc: Thái thành những lát mỏng, hãm với nước nóng uống thay trà.
6. Chữa đau lưng, mỏi gối, miệng khô, phong thấp, đau rát họng, khớp tay chân co quắp
- Nguyên liệu: Ngưu tất, đậu đen và sinh địa hoàng mỗi vị 95g, 1,5 lít rượu trắng
- Cách dùng thuốc: Ngưu tất và sinh địa tán nhuyễn, đậu đen cho vào chảo rang chín. Trộn cả 3 nguyên liệu với nhau, đem hấp chín, sau đó lấy vải bọc lại đem ngâm rượu. Mỗi lần uống 15 – 30ml x 2 lần/ ngày trước bữa ăn.
7. Chữa tắc kinh, bế kinh
- Nguyên liệu: Ngưu tất 10g, ích mẫu 10g
- Cách dùng thuốc: Sắc uống. Mỗi ngày dùng 1 thang
8. Chữa bế kinh, đau bụng kinh
- Nguyên liệu: 12g ngưu tất, 8g hương phụ, 8g tạo giác thích, 16g ích mẫu, 8g đào nhân, 8g uất kim.
- Cách dùng thuốc: Sắc uống mỗi ngày 1 thang sau kì kinh khoảng 1 tuần. Một thang thuốc sắc làm 2 lần. Sau đó gộp chung lại chia làm 3 phần đều nhau uống trước các bữa ăn sáng, trưa, tối. Một liệu trình dùng trong 14 ngày liên tục.
9. Chữa lên sởi có viêm họng
- Nguyên liệu: 20g ngưu tất và 10g cam thảo
- Cách dùng thuốc: Sắc uống thay trà hàng ngày
10. Chữa chảy máu cam
- Nguyên liệu: Ngưu tất, huyết sư, tiên hạc thảo tỷ lệ 1:1:1
- Cách dùng thuốc: Tất cả nghiền thành bột mịn, trộn chung. Mỗi lần uống 10g x 1-3 lần/ ngày. Một liệu trình dùng thuốc là 10 ngày.
11. Trị rong kinh
- Nguyên liệu: 8g phục linh, 12g ngưu tất, 8g trần bì, 12g bạch truật, 8g hương phụ, 8g bán hạ.
- Cách dùng thuốc: Sắc uống 1 thang mỗi ngày. Một liều trình uống trong 2 -3 tuần liên tiếp.
12. Chữa tụ máu, ứ máu do bị thương, nhức mỏi tay chân sau khi đi xa về
- Nguyên liệu: Ngưu tất 100g, tỏi đỏ 30g, huyết giác 50g
- Cách dùng thuốc: Ngâm rượu và dùng sau ít nhất 30 ngày kể từ khi ngâm. Mỗi ngày ướng 2 lần x 10 – 15ml/lần. Uống liên tục 10 ngày trở lên.
13. Trị đau tụ huyết bụng dưới, phù nề đầu gối, yếu gân cốt, đầu ngón chân lạnh buốt
- Nguyên liệu: Ngưu tất và địa hoàng mỗi vị 250g, 1 lít rượu trắng cao độ
- Cách dùng thuốc: Cho cả 2 vị vào bình thủy tinh ngâm rượu trong 7 ngày. Mỗi lần uống 20ml x 2 lần/ngày.
Lưu Ý khi sử dụng Dược Liệu để trị bệnh
Độc tính
Ngưu tất không độc. Tuy nhiên dược liệu này có thể khiến một số trường hợp bị dị ứng. Hỏi ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng để hạn chế những rủi ro không mong muốn.
Kiêng Kỵ
- Nếu bạn đang mang thai, thường xuyên bị ra nhiều máu trong thời kỳ hành kinh hoặc bị băng huyết tuyệt đối không nên dùng ngưu tất
- Nam giới bị di tinh, mộng tinh, hoạt tinh dùng ngưu tất có thể khiến bệnh tình thêm trầm trọng
- Kiêng dùng cho các trường hợp bị tiêu chảy do tỳ hư
- Theo Dược Tính Luận, ngưu tất kỵ thịt trâu. Tránh dùng thực phẩm này trong quá trình dùng ngưu tất trị bệnh.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé !
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam