Theo Đông Y cổ truyền: Phật thủ có vị cay, chụa, đắng, tính ấm vào kinh phế và tỳ, có tác dụng ôn hoà can và điều khí, hành khí, chỉ thống kiên vị, mạnh tỳ, hoá đờm, cầm nôn. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Phật thủ, Hương duyên, tay phật, phúc – thọ – cam.
- Tên khoa học: Citrus medica L. var. sarcodactylis (Sieb.) Swingle
- Họ: Rutaceae (Cam).
2. Mô tả cây
- Cây nhỏ hay cây nhỡ, thường xanh. Thân thẳng có gai ngắn và cứng. Lá mọc so le, hình bầu dục hoặc hình trứng, gốc tròn hơi thuôn, đầu tù, mép có răng cưa, hai mặt nhẵn; cuống lá không có cánh. Hoa mọc riêng lẻ hoặc thành chùm ngắn ít hoa, màu trắng, phía dưới hơi đỏ; đài có 5 răng nhẵn; tràng 5 cánh; nhị nhiều; bầu hình trứng.
- Quả có lá noãn rời nhau ở gần gốc, cong và cụp vào trong ở phía trên nom như bàn tay nhiều ngón, vỏ ngoài sần sùi, khi chín màu vàng, ruột trắng xốp.
- Mùa hoa : tháng 5-8; mùa quả : tháng 10-12.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Phật thủ có nguồn gốc ở cận Himalaya, thuộc Đông – Bắc Ấn Độ và Mianma. Cây được trồng từ xa xưa ở Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản, Lào, Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Việt Nam.
- Ở Việt Nam, phật thủ được trồng rải rác ở các địa phương thuộc vùng trung du, đồng bằng Bắc Bộ; khu Bốn cũ và ở cả miền Nam.
- Trong khi đó, ở các nước ở vùng Đông Nam Á và Ấn Độ, cây được trồng ở cả vùng núi, đến độ cao 1300m.
Thu hoạch
- Thu hoạch khi quả còn xanh hoặc ngả vàng
Bộ phận dùng
- Quả thu hái vào mùa thu đông khi có màu vàng.
- Rễ lấy vào mùa thu. Lá thu hái quanh năm.
Chế biến
- Quả đem rửa sạch, thái lát dọc phơi khô
- Quả để nguyên hoặc chứng một giò, thái phiến dày 3-4cm, rồi phơi âm can cho khô.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Quả phật thủ chứa sterolun, limettin, citropten, obacunon, citflavanon etrogol. He Haiyin; Ling Luoging và cộng sự đã tách và xác định câu trúc của 2 đồng phân dime limettin từ quả phât thủ (CA, 107, 1987, 130908r) .
B. Tác dụng dược lý
Tác dụng kháng khuẩn :
- Tinh dầu phật thủ có tác dụng kháng khuẩn khá tốt trên vi khuẩn gram dương như Staphylococcus aureus, Bacillus subtilis, nhưng không có tác dạng trên vi khuẩn gram âm như Escherichia coli, Pseudomonas aeruginosa.
Tác dụng kháng nấm :
- Tinh đầu phật thủ có tác dụng kháng nấm tốt trên Aspergillus fumigatus, A. niger, Candida albicans, Microsporum canis, Trichophyton rubrum.
Tác dụng kích thích tiêu hoá :
- Thử trên chuột cống trắng thấy tinh dầu phật thủ làm tăng sự tiêu thụ thức ăn. Sau 60 ngày, thể trọng chuột tăng rõ.
Thử độc tính trường diễn :
- Cho chuột cống trắng uống lâu dài tinh dầu phật thủ trong nước không làm thay đổi có ý nghĩa các thông số như hemoglobin toàn phần, công thức bạch cầu, glucose huyết, protein huyết, cholesterol huyết, urê huyết và một số enzvm như aspaitat-amino-transaminase, alanin-amino transaminase; phosphatase kiềm.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Tính ôn, vị cay, đắng và chua
Qui Kinh
- Can, tỳ, vị và phế.
Công năng
- Tác dụng hành khí, chỉ thống kiên vị, mạnh tỳ, hoá đờm, cầm nôn.
Công Dụng
- Phật thủ được dùng chữa bụng đầy trướng, đau dạ đày, chán ăn, nôn mửa, ho dai dẳng có nhiều đờm.
Lưu Ý
- Nên rửa sạch dược liệu bằng cách ngâm nước muối pha loãng từ 7 – 10 phút nhằm loại bỏ ký sinh trùng và hóa chất tồn dư trên quả
- Không nên dùng phật thủ đã trưng trên bàn thờ lâu ngày tránh trường hợp quả bị hư thối
- Mua quả phật thủ ở những nơi uy tín để đảm bảo chất lượng
Liều dùng
- Liều dùng hàng ngày : 3-10g cùi quả khô dạng thuốc sắc, hoặc dùng vỏ quả ngâm rượu uống. Để chữa viêm dạ dày mạn tính, đau dây thần kinh vùng bụng : Lấy cùi và vỏ quả phật thủ tươi 10-15g hoặc khô 6g lát mỏng, ngâm trong nước sôi và uống thay trà
Bài thuốc sử dụng
1. Chữa ho đờm, viêm khí quản mạn tính:
- Nhai cùi lẫn vỏ phật thủ, nuốt nước. Hoặc phật thủ và bán hạ (chế với gừng), mỗi vị 6g, sắc uống. Có thể thêm đường cho dễ uống.
2. Điều trị tiêu hóa không tốt, ăn không tiêu
- Sử dụng 50 gram quả phúc – thọ – cam đem thái mỏng rồi hong gió khô kết hợp với 12 gram tiểu hồi hương, 12 gram xuyên tiêu, 12 gram sa nhân. Tất cả vị thuốc nêu trên đem tán bột và hòa với nước sôi uống. Mỗi ngày uống 2 lần, uống 2 – 3 ngày, triệu chứng bệnh sẽ thuyên giảm
3. Chữa đau bụng do lạnh
- Chuẩn bị 15 gram phúc – thọ – cam khô và 30 gram gạo rang sắc thuốc và chia ra uống 3 lần trong ngày.
4. Điều trị đau dạ dày và đau gan
- Dùng 10 gram quả phật thủ tươi sắc chung với 6 gram thanh bì và uống. Hoặc cũng có thể dùng 10 gram phật thủ sắc chung với 3 gram cam thảo, 15 gram sa nhân, 6 gram ô dược, 15 gram bạch thược và 10 gram hương phụ.
5. Trị chứng ăn không tiêu, chán ăn, buồn nôn, đau mỏi lưng, ngực sường trướng đau hoặc nhiều đờm
- Sử dụng 30 gram quả phúc – thọ – cam đem thái nhỏ và ngâm với 5 lít rượu trong vòng 10 ngày. Cứ cách 5 ngày lấy ra uống 1 lần. Mỗi lần uống khoảng 15 – 20 ml. Nến uốn trước bữa cơm chiều.
6. Chữa ợ hơi
- Lấy một ít vỏ quả phật thủ tươi đem ướp một ít đường và nuốt
7. Trị viêm loét dạ dày – hành tá tràng
- Sử dụng 30 gram rễ cây phật thủ đem nấu ới dạ dày lợn vừa đủ và ăn
8. Trợ tiêu hóa và kiện tỳ
- Dùng một ít phật thủ nấu nước rồi lọc lấy nước nấu cháo với 15 gram gạo và 100 gram đường phèn. Ăn cháo này vào mỗi buổi sáng giúp cải thiện bệnh.
9. Chữa viêm amidan
- Dùng 10 gram hoa phúc – thọ – cam, 10 gram hoa tường vi, 10 gram hoa hồng, 6 gram hoa mai. Tất cả các vị thuốc đem sắc và dùng nước uống, ngậm hoặc súc miệng.
10. Điều trị viêm phế quản mạn tính
- Sử dụng 1- 2 quả phật thủ tươi đem thái nhỏ và cho bát to. Sau đó cho đường mạch nha với lượng đủ dùng vào và đem hấp cách thủy cho chín nhừ. Mỗi ngày ăn một thìa to, ăn liên tục trong 1 tuần.
11. Trị chứng ho suyễn, có nhiều đờm và khó thở
- Dùng 9 – 15 gram quả phật thủ đem sắc chung với 5 – 9 gram củ gừng và 9 gram lá hoắc hương.
12. Điều trị đau bụng kinh
- Sử dụng 30 gram phật thủ tươi, 6 gram gừng tươi, 6 gram đương quy và 30 gram rượu gạo. Cho tất cả các vị thuốc vào ấm và thêm lượng nước vừa đủ, sắc và lọc lấy nước uống. Ngoài ra, có thể dùng quả phật thủ ngâm rượu trong 6 tháng. Mỗi ngày uống 2 lần, mỗi lần uống 1 chén nhỏ.
13. Chữa bệnh nước tiểu đục hoặc đái tháo đường
- Dùng 15 – 25 gram rễ cây phật thủ nấu chung với 1 bộ ruột lợn non và ăn
14. Trị động kinh
- Lấy 30 gram rễ cây phúc – thọ – cam ninh chung với 1 con gà mái tơ lông trắng đã được làm sạch. Ăn và uống nước trong thời gian ngắn giúp hỗ trợ điều trị bệnh.
15. Chữa bạch đới ra nhiều
- Dùng 30 gram phật thủ ninh chung với lòng lợn dài 0,5 – 1 m. Ăn liên tục trong 5 – 7 ngày.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam