Quế nhục là phần vỏ thân của cây quế. Vỏ quế khô cạo sạch biểu bì được gọi là Nhục quế tâm, vỏ quế cuộn thành hình xoắn ốc được gọi là Quan quế. Vậy có những bài thuốc trị bệnh hiệu quả từ dược liệu quế nhục hiện nay? Cách dùng dược liệu này như thế nào? Hãy cùng Medplus tìm hiểu rõ hơn về loại dược liệu này nhé!

1. Thông tin dược liệu
Tên thường gọi: Quế nhục; Quế đơn, Quế bì, Nhục quế,…
Tên khoa học: Cinnamomum cassia Nees & Eberth
Họ: Long não – Lauraceae
Đặc điểm dược liệu
Quế là cây thân gỗ, cao khoảng 15 – 20 m. Thân thon, màu xanh có nhiều khía dọc và lông mịn, thân già màu xám đen có nhiều nốt sần. Toàn thân cây quế có mùi thơm.
Lá đơn mọc cách, các lá ở gần ngọn cây mọc đối, không có lá kèm. Phiến lá hình bầu dục, kích thước khoảng 20 – 25 cm, rộng khoảng 8 – 9 cm, đầu và gốc lá đều nhọn. Lá cứng giòn, mặt trên bóng, màu xanh đậm hơn mặt dưới, mép lá nguyên. Lá có 3 gân chính bao gồm một gân giữa to và 2 gân nhỏ, nổi rõ ràng. Cuống lá phẳng, màu xanh hơi xám, dài khoảng 2 – 2.5 cm.
Hoa quế xim, 2 ngã tụ thành chùm, mọc ở các nách lá hoặc ngọn cành, cuống cụm hoa hình trụ dài khoảng 10 – 12 cm, màu xanh, trên phủ nhiều lông mịn. Hoa màu vàng nhạt, mùi thơm, hoa rải rác quanh năm, nhưng thường tập trung vào mùa thu. Quả có hình cầu, đường kính khoảng 2 – 3 mm, màu xanh, nằm trên một đấu nguyên.
Mùa hoa thường vào tháng 4 – 8. quả vào tháng 10 – 12 hoặc tháng 1 – 2 năm sau.
Bộ phận dùng
Quế nhục là phần vỏ thân của cây quế. Vỏ quế khô cạo sạch biểu bì được gọi là Nhục quế tâm, vỏ quế cuộn thành hình xoắn ốc được gọi là Quan quế.
Thu hái và chế biến
Thu hái: Thu hái vào tháng 4 – 5 và tháng 9 – 10. Do thời gian này Quế nhiều nhựa, bóc dễ, không bỏ sót lòng. Quế bóc sót lòng được coi là kém giá trị.
Chế biến: Lấy lạt buộc quanh thân và cành to, cách mặt đất 20 – 40cm do Quế lấy từ sát gốc được coi là chất lượng kém. Mỗi dây lạt buộc cách nhau 40 – 50cm để cắt cho đều. Sau đó đục gõ cho đứt vỏ quanh thân, cành theo đường dây lạt đã buộc. Tiếp tục đục gõ theo chiều dọc, cách nhau khoảng 40cm. Khi đã cắt ngang và dọc xong, người ta lại lấy que nứa vót nhọn và mỏng lách vào khe cắt, vỏ quế tự tách ra. Quế tách xong lại bổ dọc với chiều rộng từ 5 – 10cm.
Phân bố
Quế phát triển ở rừng nhiệt đới, ẩm thường xanh, độ cao dưới 800 m. Quế ưa sáng nhưng những cây từ 1 – 5 năm tuổi cần được che bóng mát. Ánh sáng càng nhiều, quế phát triển càng nhanh và chất lượng tinh dầu càng tốt.
Quế phân bố ở nhiều nơi trên thế giới bao gồm các nước châu Âu, châu Mỹ, Ấn độ, Trung Quốc.
Tại Việt Nam, quế được tìm thấy ở Cao Bằng, Bắc Cạn, Thái Nguyên, Quảng Ninh, Yên Bái, Hà Giang, Ninh Bình, Hà Giang, Bắc Giang, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Bà Rịa – Vũng Tàu. Ngoài ra, hiện tại quế được di thực về trồng ở Yên Bái, Thanh Hóa, Nghệ An, Quãng Nam, Quãng Ngãi để làm dược liệu và gia vị.
2. Công dụng và tác dụng chính
Thành phần hóa học
Thành phần hóa học: các hợp chất diterpenoid, phenyl glycosid, chất nhầy, các hợp chất flavonoid, tanin, coumarin. Tinh dầu chiếm 1 – 5%, trong đó chứa 65 – 95% là andehit cinnamic, acetat cinamyl, acetat propyl phenyl, eugenol.
Trong tinh dầu quế Trung Quốc người ta không thấy eugenol. Tinh dầu dễ tan trong ethanol 70% và acid acetic khan.
Tính vị
Quế nhục tính nóng, vị cay ngọt.
Quy kinh
Quy vào kinh Cam, Tâm, Tỳ, Thận.
Tác dụng dược lý
Theo y học hiện đại
- Tác dụng ức chế trung khu thần kinh, giảm đau, giải nhiệt, an thần, chống co giật.
- Tác dụng chống kích thích nhẹ dạ dày và ruột, tăng tiết nước bọt, dịch vị, tăng cường hệ thống tiêu hóa, làm giảm co thắt cơ trơn nội tạng, làm giảm các cơn đau bụng do co thắt ruột.
- Tác dụng lên hệ thống tim mạch, tăng lưu lượng máu lên động mạch tim và cải thiện tình trạng thiếu máu cơ tim.
- Tác dụng kháng khuẩn với nhiều loại vi khuẩn gram + và gram -, ức chế sự chế sự hoạt động của các loại nấm mốc.
Theo y học cổ truyền
- Lợi can phế khí
- Bổ mệnh môn hỏa
- Tán hàn, ôn tỳ, chỉ thống, làm ấm khí huyết
- Bổ nguyên dương, tiêu ấm, tráng dương mệnh môn
Cách dùng và liều lượng
Liều dùng:
- Dạng sắc thuốc: 2 – 5 g mỗi ngày
- Dạng bột: 1 – 2 g mỗi lần
- Rượu ngâm Quế nhục: 5 – 15 g mỗi ngày
- Siro Nhục quế 30 – 60 g mỗi ngày.
Cách dùng: Quế nhục có thể sử dụng độc vị hoặc kết hợp với các vị thuốc khác đều được. Có thể dùng dưới dạng thuốc sắc, dạng bột, ngâm rượu, làm thành siro đều được.
3. Bài thuốc chữa bệnh
Điều trị thận hư, tỳ vị hư hàn, tỳ thận dương hư gây đau bụng, tiêu chảy
Sử dụng bài thuốc Tam khí đơn bao gồm: Nhục quế, Lưu hoàng, Can khương, mỗi vị đều 3 g, Chu sa 2 g, Hắc phụ tử 10 g, chế thành viên hoàng. Mỗi lần dùng uống 2 lần, mỗi lần 3 g, uống thuốc với nước sôi để ấm.
Chữa nhiễm độc Phụ tử
Sử dụng Quế nhục 5 – 10 g ngâm nước, dùng uống, sau mỗi 5 – 15 phút, bệnh nhân sẽ nôn, sau khoảng 15 – 30 phút các triệu chứng sẽ khỏi.
Điều trị bụng đau, đau bụng kinh do hư hàn
Dùng Quế nhục tán thành bột mịn. Mỗi lần dùng uống 3 – 4 g với nước ấm hoặc rượu ấm.
Bài thuốc chữa đau bụng kinh
Sử dụng quế nhục, Can khương, mỗi vị 5 g, Cam thảo 4 g, Thục địa 16 g, Đương qui 12 g, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
Điều trị viêm thận mạn tính, dương khí hư, chân tay lạnh, tiểu ít, chân sưng phù
Sử dụng Quế nhục 4 g, Can địa hoàng, Xa tiền tử, mỗi vị đều 15 g, Sơn dược, Trạch tả, Đơn bì, Phục linh, Ngưu tất, mỗi vị đều 12g, Phụ tử 10 g, tán thành bột mịn, gia thêm mật làm thành viên hoàn. Mỗi ngày uống thuốc 2 – 3 lần, mỗi lần 15 g.
Điều trị chân tay lạnh, mạch yếu, tỳ vị hư hàn, bụng lạnh
Sử dụng quế nhục, Mộc hương, Đinh hương, mỗi vị đều 4 g, Can khương 6 g, Nhục đậu khấu, Phụ tử, mỗi vị 12 g, Phục linh 8 g, tán thành bột mịn. Mỗi ngày dùng uống 2 – 3 lần, mỗi lần 12 g, uống với nước ấm.
Chữa ẩm lạnh, hành thủy, mụn nhọt sưng lâu, mụn độc hãm vào trong
Dùng quế nhục 3 g, Đương quy 10 g, Thược dược, Liên kiều, mỗi vị đều 8 g, Đảng sâm, Phục linh, Kim ngân hóa, Tạo giác thích, mỗi vị 12 g, Triết bối 9 g, Sinh hoàng kỳ 16 g, Trần bì, Cam thảo, mỗi vị đều 4 g, Sinh khương 3 lát, sắc thành thuốc, dùng uống trong ngày.
4. Những điều cần lưu ý khi dùng dược liệu
Trong quá trình điều trị bệnh bằng quế nhục cần lưu ý:
- Người âm hư hỏa vượng không dùng.
- Phụ nữ có thai nên thận trọng trao đổi với bác sĩ chuyên môn trước khi sử dụng.
- Không sắc kết hợp Quế nhục với Xích thạch chỉ. Khi sắc chung, Xích thạch chỉ có thể khiến thành phần hữu cơ của Quế nhục giảm. Do đó, nếu cần kết hợp 2 vị thuốc cần sắc trước Xích thạch chỉ, bỏ bã, lại cho Nhục quế vào. Hoặc có thể sắc riêng 2 vị thuốc sau đó hoàn trộn, dùng uống.
- Dùng lâu với liều cao có thể dẫn đến nhức đầu, táo bón.
- Quế nhục vị cay ngọt, tính nhiệt, có chứa độc tố nhẹ. Do đó, khi cần sử dụng vị thuốc Nhục quế cần trao đổi với thầy thuốc chuyên môn hoặc người có chuyên môn để được hướng dẫn cụ thể.
5. Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về Dược Liệu cũng như một số bài thuốc hay về vị thuốc này nhé!
Lưu ý:
- Thông tin về dược liệu mang tính chất tham khảo
- Quý độc giả không nên tự ý sử dụng phối bài thuốc mà sử dụng
- Quý độc giả nên tham vấn ý kiến thầy thuốc trước khi sử dụng, để hạn chế tác dụng phụ và tác dụng không mong muốn
Nguồn: tracuuduoclieu.vn
Xem thêm bài viết: