Cùng Medplus tìm hiểu về nguyên nhân và triệu chứng của căn bệnh nguy hiểm suy thai bạn đọc nhé!

1. Suy thai là gì?
Thai nhi có thể nhận được oxy để duy trì được sự sống và phát triển trong bụng mẹ là nhờ một vòng tuần hoàn giữa mẹ và thai nhi đó là vòng tuần hoàn tử cung- rau- thai. Tức là máu giàu oxy truyền cho con qua nhau thai đảm nhiệm việc cung cấp oxy cho thai, nếu vì một nguyên nhân nào đó ảnh hưởng đến tuần hoàn này dẫn đến giảm lượng máu đến hồ huyết, hoặc từ gai rau đến thai, sẽ làm giảm lượng oxy đến thai và gây suy thai.
Thiếu oxy có thể xảy ra cấp tính tức là hiện tượng thiếu oxy đột ngột của thai nhi hay diễn ra từ từ kéo dài trong nhiều ngày gọi là thiếu oxy mạn tính. Cho dù là thiếu oxy cấp tính hay mạn tính thì thai nhi vẫn còn khả năng bù trừ trong giai đoạn đầu, đến một mức độ nào đó cơ thể thai nhi không còn khả năng bù trừ dẫn đến suy thai và có biểu hiện trên lâm sàng.
2. Nguyên nhân bệnh Suy thai
Có thể chia thành các nhóm nguyên nhân suy thai sau:
Nguyên nhân từ phía mẹ: các nguyên nhân làm giảm lượng máu tuần hoàn ngoại vi của người mẹ đều dẫn đến làm lượng máu đến tử cung
- Tư thế nằm của mẹ: nằm ngửa làm tử cung đè ép vào động mạch chủ gây giảm dòng máu của mẹ.
- Thiếu máu ở mẹ do bất kỳ nguyên nhân gì: chảy máu, thiếu máu mạn tính, huyết áp thấp
- Mẹ mắc các bệnh mạn tính như đái tháo đường, béo phì, suy tim, nhiễm khuẩn, nhiễm virus
- Cơn co tử cung: Trong mỗi cơn co tử cung, tuần hoàn tử cung – nhau bị gián đoạn trong 15-60 giây, lượng máu cung cấp sẽ bị giảm đi khoảng 50%. Vì vậy khi xuất hiện cơn co tử cung dẫn đến các động mạch bị chèn ép nên lượng máu đến hồ huyết giảm. Giai đoạn đầu thai nhi có thể bù trừ được . Nếu tần số, cường độ cơn co tăng, thời gian cơn co kéo dài sẽ làm tăng thời gian ngừng lưu thông máu giữa mẹ và con, dẫn đến suy thai
Nguyên nhân từ phía thai:
- Thai non tháng
- Thai già tháng: Thai quá ngày sinh thường có bánh nhau bị vôi hóa, quá trình cung cấp oxy bị gián đoạn khiến cho thai bị suy.
- Thai thiếu máu, nhiễm trùng, thai dị dạng, chậm phát triển,..
- Nguyên nhân từ phía phần phụ của thai nhi:
- Nhau tiền đạo, nhau bong non, suy nhau, bánh nhau bị vôi hóa,…
- Dây rốn bị sa hoặc thắt nút hay những bất thường về dây rốn đều là nguyên nhân cản trở lượng oxy được vận chuyển tới thai nhi.
- Ối vỡ sớm: Khi ối bị vỡ, làm giảm thể tích bảo vệ xung quanh thai nhi, trong quá trình chuyển dạ những cơn go tử cung có thể làm chèn ép đầu thai nhi hoặc dây rốn, gây ra tình trạng thiếu oxy.
- Sa dây rốn, dây rốn thắt nút, dây rốn quấn cổ hay những bất thường của dây rốn đều là nguyên nhân dẫn đến suy thai
Các nguyên nhân khác:
- Đẻ khó như: bất tương xứng giữa thai và khung chậu, ngôi thai bất thường hay một lý do nào đó dẫn đến chuyển dạ kéo dài
- Nguyên nhân do thuốc: Thuốc gây mê, giảm đau, tăng co. Trong đó đặc biệt lưu ý việc sử dụng thuốc tăng co trong chuyển dạ không đúng liều, không đủ chỉ định, không kiểm soát làm rối loạn cơn co tử cung dẫn đến suy thai.
3. Triệu chứng bệnh Suy thai
Các dấu hiệu nhận biết suy thai:
Thay đổi màu sắc nước ối: Bình thường nước ối trong, nước ối chuyển sang màu sắc khác có thể là dấu hiệu suy thai, theo dõi màu sắc nước ối giúp phát hiện sớm suy thai.
- Nước ối chuyển sang màu vàng sẫm trong khi mang thai thì có thể thai nhi đã bị suy thai mãn, mẹ cần được điều trị ngay.
- Nước ối chuyển sang màu xanh thì mẹ bầu đã có dấu hiệu suy thai. Trong trường hợp này, mẹ cần được theo dõi sát, và tùy tình trạng của tim thai, giai đoạn của chuyển dạ, bác sĩ sẽ có xử lý phù hợp cho mẹ và thai nhi.
- Trong nước ối có phân su thì có nguy cơ cao bị suy thai cấp trong quá trình chuyển dạ. Trường hợp này cũng cần được xử lý nhanh chóng, tránh tình trạng hít phân su khi thai nhi ra đời.
Thay đổi nhịp tim thai: Tim thai đập không đều do tình trạng thiếu oxy, tim thai đập nhanh (> 160 nhịp/ phút) trong giai đoạn đầu hay đập chậm( <120 nhịp/ phút) trong giai đoạn sau cảnh báo dấu hiệu suy thai. Dấu hiệu này được theo dõi qua monitoring sản khoa vì vậy cần được thực hiện ở các lần khám thai định kì để phát hiện suy thai sớm
Các dấu hiệu này chỉ có giá trị gợi ý tuy nhiên là các dấu hiệu sớm nghi ngờ đến suy thai vì vậy khi có các dấu hiệu trên cần đến cơ sở y tế chuyên khoa đế khám và phát hiện kịp thời.
4. Điều trị bệnh Suy thai
Trong khi có thai:
- Theo dõi nhịp tim thai (ống nghe) sau khi vê núm vú trong và sau cơn co để phát hiện nhịp tim thay đổi
- Soi ối nhiều lần phát hiện nước ối xanh
- Thử nghiệm oxytocin hay vê núm vú theo dõi bằng máy monitor sản khoa nếu có.
- Xác định độ trưởng thành của thai để đình chỉ thai trong trường hợp có chỉ định
- Siêu âm: đường kính lưỡng đỉnh (trên 90mm, thai trên 38 tuần), đường kính trung bình bụng (trên 94mm, thai nặng trên 2500g), độ canxi hóa bánh rau độ 3, chỉ số nước ối (nước ối giảm) trên thai ≥ 42 tuần.
- Chỉ số nước ối: ≤ 28mm thường phải mổ lấy thai, 28-40mm thì phải đình chỉ thai nghén (gây chuyển dạ đẻ, nếu thất bại thì mổ lấy thai), 40-60mm theo dõi sát, trên 60mm là bình thường
Trong khi chuyển dạ:
- Phát hiện suy thai để lấy thai ra kịp thời . Theo dõi thể trạng, bệnh lý người mẹ, đo nhịp tim thai 10-15 phút/lần, theo dõi cơn co tử cung phù hợp với giai đoạn chuyển dạ, nếu tăng cường độ, nhịp độ phải dùng thuốc giảm co.
- Theo dõi nhịp tim thai liên tục bằng máy monitor sản khoa để phát hiện Dip II, Dip biến đổi, nhịp tim thai dao động it hơn 5 nhịp. Nếu có Dip II, Dip biến đổi, tim thai dao động ít đủ điều kiện thì chỉ định làm Forceps, không đủ điều kiện làm Forceps thì mổ lấy thai.
- Đo lượng nước ối ở các trường hợp thai nghén quá ngày sinh, lượng nước ối giảm, có phân su sánh đặc thì nên mổ lấy thai, không nên thử thách để đẻ thường.

Tìm hiểu từ nguồn: Verywell Health
Như vậy, Medplus đã cung cấp cho bạn đọc đầy đủ thông tin hữu ích về bệnh suy thai, hy vọng bài đọc sẽ cung cấp cho bạn đọc nhiều thông tin bổ ích, giúp bạn nâng cao tầm hiểu biết mà hạnh phúc hơn.
Bên cạnh đó, Medplus cũng cung cấp một số thông tin liên quan :