A. Thông tin về Tề thái
Tề thái được biến đến với nhiều tên gọi như: Tề thái, Cây tề, Dính lịch, Địa mễ thái, Cỏ tâm giác, Cải dại,… Cây có thể dùng để sắc uống hay cao lỏng, liều ngoài để chữa bệnh.
Tên khoa học: Capsella bursa-pastoris (L.) Medik.
Họ: Brassicaceae (Cải)
1. Mô tả cây
- Thân gầy nhỏ, màu xanh lục nhạt có lông mịn, phân nhánh hoặc không phân nhánh. Cao từ 20-40cm.
- Lá phía gốc mọc sát mặt đất thành hoa thị, cuống ngắn hoặc không cuống; phiến lá xẻ thành nhiều răng cưa thô to, trên phiến lá có lông nhỏ. Lá phía trên không có cuống, ôm lấy thân cây, mép có răng cưa hoặc nguyên hay hơi cắt sâu.
- Hoa mọc thành chùm ngắn ở đầu cành hay kẽ lá. Hoa nhỏ màu trắng. Đầu xuân nở hoa, 4 cánh, 4 lá đài xếp thành hình chữ thập.
- Quả hình tim ngược dẹt giống cái túi của người chăn cừu bên châu Âu, do đó có tên Bursa là túi, pasoris có nghĩa là “người chăn cừu”.
2. Phân bố, thu hái và chế biến
Cây mọc hoang ở miền Bắc Việt Nam, nhiều nhất ở vùng Sapa (Lào Cai), Ninh Bình, Lạng Sơn, Cao Bằng, Hà Tây, Hà Nội thường thấy trên các bãi hoang.
Tại các nước khác như Trung Quốc, Liên Xô cũ, Pháp và một số nước châu Âu đều có mọc. Thu hoạch vào mùa hạ (từ ngày lập hạ đến hạ chí-theo nông lịch). Nhổ toàn cây lên, cắt bỏ rễ, phơi khô.
3. Thành phần hóa học
- Trong quả có 28% chất béo, tinh dầu, axit bursic, diosmin (một loại glucozit), axit fumaric và inozit,…
- Trong hạt có chất béo.
- Trong cây có axit fumaric (diên hồ sách toan) và nhiều muối kaki (40% tro là muối kaki), ngoài ra còn có colin.
4. Tác dụng dược lý
- Tề thái có tác dụng trên tử cung cô lập hay trên mẩu ruột đều gây co bóp rõ rệt, axit bursic có tác dụng cầm máu.
- Năm 1957, (Thượng hải trung y dược tạp chí, 1: 15-27) đã báo cáo dùng nước sắc và cao lỏng tề thái thí nghiệm trên tử cung cô lập của chuột bạch, tử cung tại chỗ của thỏ và mèo, tử cung trường diễn của thỏ thì đều thấy có tác đụng hưng phấn.
- Tiêm cao lỏng tề thái vào tĩnh mạch của chó đã gây mê thì thấy có tác dụng hạ huyết áp, đồng thời hô hấp được hưng phấn
B. Công dụng và Liều Dùng
1. Vị thuốc và công dụng
Vị thuốc: ngọt, dị, tính bình. Quy kinh vào can và vị
Tác dụng:
- Thanh nhiệt, tiêu viêm, lợi niệu, chỉ huyết, minh mục, giáng áp.
- Trương lực, điều hoà kinh nguyệt, làm tiêu sỏi.
Công dụng:
- Thường dùng để chữa các bệnh như: Cảm mạo phát nhiệt, sởi, viêm ruột, đau bụng ỉa chảy, sỏi niệu đạo, huyết áp cao, băng huyết,… Ngoài ra còn chữa mụt nhọt trĩ bằng cách lấy cây tươi giã đắp.
- Có khả năng lợi gan, hoà trung, lợi ngũ tạng. Rễ dùng để chữa đau mắt, ích dạ dày, bổ ngũ tạng, chữa lỵ lâu ngày (theo Bản thảo cương mục).
2. Liều dùng
- Sắc uống: Liều dùng 6-12g hay hơn (15-60g)
- Cao lỏng: Có thể dùng mỗi lần 1-3ml, ngày 3 lần, hoặc cồn 1/10 ngày dùng nhiều lần, mỗi lần 15ml.
- Dùng ngoài liều không cố định.
C. Các bài thuốc có vị Tề thái
1. Chữa lao thận
Tề thái 30g, đun sôi với 3 bát nước, sắc còn lại 1 bát rồi thêm một quả trứng hòa uống.
2. Chữa đái ra dưỡng trấp
Lấy 120g rễ Tề thái nấu uống. Ngày uống 1-2 lần và liên tục trong 1-3 tháng.
3. Chữa rong kinh
Lấy một nắm Tề thái tươi cho thêm một bát nước đun sôi uống, cứ 2 giờ uống một tách, liên tục 2 ngày thì cầm.
4. Chữa gan nóng mắt mờ
Dùng Tề thái nấu cháo ăn luôn để bổ gan sáng mắt.
5. Chữa đi lỵ ra máu
Dùng Tề thái cả rễ đốt tồn tính hay sao già, sắc uống. Chữa lỵ mạn tính thì dùng hoa Tề thái sấy khô tán nhỏ, uống mỗi lần 8g với nước cơm.
6. Chữa cảm sốt cao, nổi mẩn, viêm thận phù thũng, đái ra dưỡng trấp
Dùng Tề thái khô 40g (hoặc 80g tươi) sắc uống riêng, hay phối hợp với các vị thuốc khác. Ngày uống 1-2 lần, liên tục trong 1-3 tháng.
7. Chữa kinh nguyệt quá nhiều
Tề thái 15g (khô), nước 200ml, sác còn l00ml, chia 3 lần uống trong ngày.
8. Chữa ho khạc ra máu
Tề thái tươi 30g, ngó sen 30g. Sắc nước uống.
D. Món ăn thuốc có Tề thái
- Chè Tề thái mứt táo ngó sen: Tề thái 60g, ngó sen 20g, 5 quả mứt táo, nước lượng thích hợp. Nấu sắc thành dạng canh hoặc chè đặc, ăn cả cái lẫn nước. Dùng cho trường hợp chảy máu cam, chảy máu chân răng.
- Canh Tề thái xương lượn: Rau tề thái tươi 100g, xương lợn 80 – 100g. Xương lợn chặt nhỏ, ninh cho nhừ rồi cho tề thái vào cùng muối mắm gia vị. Ăn 1 – 2 lần/ngày vào bữa chính. Dùng cho các trường hợp chảy máu cam, đái ra huyết, đau mắt đỏ,…
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn như một số công dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn tham khảo
Tracuuduoclieu.vn và các nguồn uy tín khác.