Theo Đông Y học, Thạch vĩ có vị đắng ngọt, tính hơi hàn, qui kinh Phế, Bàng quang. Dược liệu có tác dụng lợi thủy thông lâm, hóa đàm chỉ khái, cầm máu. Cùng MedPlus tìm hiểu kỹ về công dụng và bài thuốc hay nhé !
Thông tin cơ bản
1. Thông tin khoa học:
- Tên Tiếng Việt: Thạch vĩ, Thạch vi, thạch bì, thạch lan, phi đao kiếm, kim tinh thảo
- Tên khoa học: Pyrrhosia lingua (Thunb.) Farw.
- Họ: Ráng – ( Polypodiaceae )
2. Đặc điểm dược liệu
- Cây thảo sống nhiều năm cao 10-30cm, có thân rễ bò dài mang vẩy thon, bìa gợn sóng. Cuống 2-10cm, mảnh, có đốt ở gốc; phiến hơi đa dạng, tròn dài, nhỏ hay hẹp thon dài 8-18cm, rộng 2-5cm, dai, gân phụ rõ, mặt trên gần như không lông, mặt dưới có lông hình sao vàng hoe. ổ túi bào tử phủ trọn mặt dưới, màu đỏ đậm; bào tử xoan, nâu nhạt.
3. Phân bố, thu hái và chế biến
Phân bố
- Cây mọc bám trên đá trong rừng núi, gặp nhiều nơi ở các tỉnh miền núi Cao Bằng, Lạng Sơn, Lào Cai, Vĩnh Phú, Hà Tây đến Thừa Thiên- Huế vào tận Ðà Lạt (Lâm Ðồng); có nơi cây mọc thành những đám rất lớn. Người ta dùng lá (toàn cây hay thân rễ) tươi, rửa sạch, cắt đoạn, phơi khô. Có thể thu hái quanh năm.
Bộ phận dùng
- Toàn cây
Thu hoạch và sơ chế
- Thạch vĩ có thể thu hái quanh năm miễn là có nhu cầu. Bạn chỉ cần ngặt về, rũ bỏ đất cát và rửa sạch là được.
Công dụng và tác dụng chính
A. Thành phần hoá học
- Trong lá có phytosterol, tanin thuộc loại pyrocatechic, những đường khử oxy, các chất béo và các chất vô cơ; còn có diploptene, b-sitosterol.
B. Tác dụng dược lý
- Thuốc có tác dụng cầm ho long đờm và có tác dụng kháng khuẩn phần nào. Chiết xuất cồn ête của thuốc hòa trong nước với nồng độ 55 làm giun đất chết sau 45 phút.
- Trường Đại học Y khoa Hà nội (1960) thử tác dụng của thuốc trên nhiều loại ký sinh trùng, thấy có tác dụng rõ đối với sán lá ruột (Fasciolopsis buski), ký sinh trùng chết sau khi cho uống thuốc 15 phút.
C. Công dụng, tính vị và liều dùng
Tính vị
- Vị đắng ngọt, tính hơi hàn
Quy Kinh
- Qui kinh Phế, Bàng quang.
Công Năng
- Thạch vỹ có tác dụng lợi thủy thông lâm, hóa đàm chỉ khái, cầm máu.
- Chủ trị các chứng lâm, phù thũng, ho, băng lậu, thổ huyết, nục huyết.
Công Dụng
- Thạch vĩ có vị đắng ngọt, hơi hàn. Hiện nay, thuốc đang được sử dụng rộng rãi trong phạm vi nhân dân. Trong y học hiện đại chưa bắt gặp ứng dụng cụ thể.
- Người ta thường sử dụng vị thuốc này để tẩy sán lá ruột, giun, trị tiểu tiện ra sỏi hoặc máu, hư bàng quang, viêm niệu đạo, ung nhọt lở loét, rụng tóc và ngộ độc do lưu huỳnh gây ra.
- Dân gian vẫn dùng làm thuốc lợi tiểu chữa bệnh đái buốt, đái dắt, viêm niệu đạo, đái ra máu, đái ra sỏi, … nhưng khi dùng phải bỏ những lông trên lá.
- Thân rễ còn được dùng chữa bệnh than, ung nhọt, lở loét, ngộ độc do lưu huỳnh hoặc dùng phơi khô tán bột rồi trộn với dầu vừng bôi lên đầu cho tóc đen và làm cho tóc mọc nhanh.
Kiêng Kỵ
- Không sử dụng lá mơ nếu bạn dị ứng với bất kỳ thành phần nào của dược liệu
Liều dụng:
- Liều dùng 10-30g, dạng thuốc sắc.
Bài thuốc sử dụng
1. Bài thuốc giúp thanh nhiệt lợi thủy, hoạt lợi thông khiếu
Bạn cần chuẩn bị các vị thuốc sau để sắc uống: Thạch vĩ, cù mạch, đông quỳ tử mỗi vị 8g, xa tiền tử, hoạt thạch, xích linh mỗi vị 12g, cam thảo 4g, mộc thông 6g, kim tiền thảo 30g, vương bất lưu hành 15g, kê nội kim, xuyên sơm giáp mỗi vị 10g. Mỗi ngày bạn nên dùng 1 thang thuốc trên.
2. Bài thuốc giúp thanh nhiệt lợi thấp, bài thạch thông lâm
Sử dụng các vị thuốc sau: Thạch vĩ, hoạt thạch, ngư não thạch, hải kim sa, kê nội kim, đông quỳ tử, ngưa tất mỗi vị 10g, giáng hương, cam thỏa tiêu mỗi vị 3g, kim tiền thỏa 30g. Đem tất cả số thuốc đó đi sắc uống, ngày 1 thang, uống liền mạch trong vòng 15 ngày.
3. Bài thuốc điều trị sỏi thận, viêm bàng quang, viêm tiết niệu
Đem 15g ké đầu ngựa cùng 15g thạch vĩ khô, 10g rễ cỏ tranh, 10g xa tiền tử đi sắc chung với 1,5 lít nước. Dùng nước thuốc thu được uống trong ngày.
4. Đẩy lùi chứng tiểu ra máu
Thạch vĩ khô, huyết dụ mỗi vị 15g nấu chung với 10g dừa nước, đun trong nồi đất, lấy nước uống mỗi ngày.
5. Xóa bỏ căn bệnh viêm phế quản mãn tính
Lấy 5g thạch vĩ khô và 5g hạt cau chín phơi khô đi tán thành bột mịn, trộn đều 2 vị, thêm chút nước nóng và 2 lát gừng mỏng. Cứ 2 đến 3 ngày lại uống 1 tách trà như trên, bệnh tình sẽ chuyển biến rõ rệt.
6. Khắc phục chứng rụng tóc
Để không còn bị rụng tóc nữa, bạn hãy lấy 30g cây thạch vĩ tươi đi xào với dầu vừng đến khi chín thì tắt bếp, đợi đến lúc còn ấm thì bôi lên phần da đầu bị rụng tóc. Ngoài ra bạn cũng có thể thay thế cây tươi bằng bột khô.
7. Thuốc điều trị viêm đường tiểu
Bạn có thể sử dụng một trong các bài thuốc sau:
Bài thuốc 1:
Sắc uống thạch vĩ chung với xa tiền tử mỗi vị 15g.
Bài thuốc 2:
Cho 10g thạch vĩ, 8g phi hoạt mạch, 8g xa tiền thảo, 5g bồ hoàng, 4g mộc thông vào nồi. Đổ thêm 600ml nước, đun liu riu đến khi còn 1/3 nước thì dừng lại, chắt nước ra uống.
Bài thuốc 3:
Sắc uống chung các vị thuốc sau: thạch vĩ, đương quy, sinh bồ hoàng, xích thược mỗi vị 10g.
8. Thuốc trị chứng ho ra máu, băng huyết
Bài thuốc 1:
Lấy 40g cây thạch vĩ tươi, rửa sạch, cho vào nồi sắc chung với 20g địa du than, 20g tông lữ thang.
Bài thuốc 2:
Sắc uống tất cả các vị thuốc sau: thạch vĩ 10g, chi tử 19g, kim anh 10g, cọng lá sen 3 cái, trắc bá diệp 10g, đơn sâm 10g, ích mẫu thảo 15g, hoa mồng gà 6g.
9. Thuốc hỗ trợ điều trị căn bệnh viêm phế quản mãn tính
Bài thuốc 1:
Sắc uống 5 đến 10g thạch vĩ mỗi ngày.
Bài thuốc 2:
Tán nhuyễn thạch vĩ và binh lang với tỉ lệ ngang nhau. Mỗi lần bạn dùng 5 đến 8g bột thuốc trên với nước gừng.
Lời kết
Hy vọng với những thông tin trên, MedPlus sẽ giúp bạn hiểu rõ hơn về một số tác dụng hay về loại dược liệu này!
Lưu ý
- Thông tin dược liệu mang tính chất tham khảo
- Người bệnh không tự ý áp dụng
- Người bệnh nên tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi dùng
Nguồn: tracuuduoclieu.vn tham khảo Sách Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam