Thuốc Adrim 50mg/25ml là gì?
Thuốc Adrim 50mg/25ml là thuốc kê đơn – ETC dùng trong điều trị bạch cầu cấp nguyên bào dòng Lympho và dòng tủy, bướu Wilm, u nguyên bào thần kinh, Sarcoma xương và mô mềm, ung thư biểu mô vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, ung thư tuyến giáp, ung thư dạ dày, bệnh Lympho ác tính..
Tên biệt dược
Adrim 50mg/25ml.
Dạng trình bày
Thuốc Adrim 50mg/25ml được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 lọ 25ml.
Phân loại
Thuốc Adrim 50mg/25ml thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN – 18304 – 14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Adrim 50mg/25ml có thời hạn sử dụng trong 24 tháng.
Nơi sản xuất
Thuốc Adrim 50mg/25ml được sản xuất tại Fresenius Kabi Oncology Ltd – Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Adrim 50mg/25ml
Thành phần của thuốc Adrim 50mg/25ml gồm:
– Mỗi ml chứa 2 mg doxorubicin hydrochlorid.
– Tá dược: edetat disodium, sodium chlorid, hydrochloric acid, sodium hydroxid và nước pha tiêm.
Công dụng của Adrim 50mg/25ml trong việc điều trị bệnh
Thuốc Adrim 50mg/25ml chỉ định điều trị bệnh bạch cầu cấp nguyên bào dòng lympho và dòng tủy, bướu Wilm, u nguyên bào thần kinh, sarcoma xương và mô mềm, ung thư biểu mô vú, ung thư biểu mô buồng trứng, ung thư bàng quang tế bào chuyển tiếp, ung thư tuyến giáp, ung thư dạ dày, bệnh lympho ác tính cả thể Hodgkins và non – Hodgkins, ung thư biểu mô phế quản (phổi) trong đó tế bào nhỏ đáp ứng tối ưu hơn các dòng tế bào khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Adrim 50mg/25ml
Cách sử dụng
Dùng thuốc Adrim 50mg/25ml bằng đường tiêm.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dùng cho người lớn.
Liều dùng
Thận trọng khi sử dụng doxorubicin sẽ làm giảm nguy cơ thoát mạch. Phản ứng tại chỗ như nổi mề đay và các vệt có màu hồng ban cũng có thể giảm đi.
Khi tiêm truyền tĩnh mạch Doxorubicin, thoát mạch có thể xảy ra có hoặc không có cảm giác bỏng hoặc châm chích, ngay cả khi kim truyền rõ ràng hút thấy máu. Nếu có bất kỳ dấu hiệu hoặc triệu chứng của thoát mạch, cần ngừng tiêm hay truyền tĩnh mạch ngay và bắt đầu lại ở tĩnh mạch khác.
Nếu nghi ngờ bị thoát mạch, liên tục chườm nước đá vào chỗ tiêm trong 15 phút, 4 lần/ngày trong 3 ngày có thể hữu ích. Chưa rõ về lợi ích của việc dùng tại chỗ các loại thuốc. Do các phản ứng thoát mạch thường tiến triển nặng lên, khuyến cáo nên giám sát chặt chẽ và tư vấn phẫu thuật thẩm mỹ. Phồng rộp, lở loét hoặc đau dai dẳng là những chỉ định cho phẫu thuật cắt bỏ rộng, sau đó là ghép da mỏng.
Phác đồ thường dùng nhất là 60-75 mg/ml tiêm truyền tĩnh mạch một lần cách nhau 21 ngày. Nên giảm liều ở các bệnh nhân dự trữ tủy không đầy đủ do tuổi già, hoặc do quá trình điều trị trước đó, hoặc thâm nhiễm tiền sản tủy.
Doxorubicin được dùng đồng thời với các thuốc hoá trị khác. Khi dùng phối hợp với các thuốc hoá trị liệu khác, liều dùng thông thường của Doxorubicin là 40 — 60 mg/l tiêm tĩnh mạch một lần cách nhau 21-28 ngày.
Trong một nghiên cứu ngẫu nhiên lớn (NSABP B-15) trên bệnh nhân ung thư vú giai đoạn sớm liên quan đến các hạch bạch huyết nách, chế độ điều trị liều kết hợp AC (Doxorubicin 60 mg/ml và Cyclophosphamid 600 mg/ml) tiêm tĩnh mạch vào ngày 1 của mỗi chu kỳ điều trị 21 ngày. Việc điều trị đã sử dụng phác đồ gồm bốn chu kỳ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Adrim 50mg/25ml
Chống chỉ định
Không đề xuất điều trị thuốc Adrim 50mg/25ml (doxorubicin) nếu bệnh nhân có các tình trạng sau đây:
- Lượng bạch cầu trung tính trước điều trị < 1500 tế bào/mm
- Suy gan nặng.
- Vừa trải qua nhồi máu cơ tim.
- Suy cơ tim nặng.
- Rối loạn nhịp tim nghiêm trọng.
- Điều trị trước đó bằng các liều gây tích lũy Doxorubicin, Daunorubicin, Idarubicin, và/hoặc các Anthracyclin và Anthracenedion khác.
- Quá mẫn với Doxorubicin, bất kỳ các tá dược nào trong thuốc, hoặc các Anthracyclin và Anthracenedion khác.
Tác dụng phụ
Các độc tính liên quan đến liều dùng chủ yếu là suy tuỷ và độc tính trên tim. Các phản ứng không mong muốn khác được báo cáo như sau:
– Da: Rụng tóc toàn bộ có thể hồi phục gặp ở phần lớn trường hợp. Tăng sắc tố gốc móng và tăng nếp nhăn da, chủ yếu ở trẻ em, và ly móng (onycholysis) đã được báo cáo. Lặp lại các biểu hiện khi điều trị tia xạ khi dùng doxorubicin. Nỗi ban, ngứa hoặc nhạy cảm với ánh sáng có thể xảy ra.
– Hệ tiêu hóa: Buồn nôn và nôn cấp tính thường xuất hiện và có thể nặng. Có thể làm giảm nhẹ bằng liệu pháp chống nôn, thay viêm niêm mạc (viêm miệng và viêm thực quản) 5-10 ngày sau khi dùng thuốc và đa số các bệnh nhân hết triệu chứng này trong vòng 5-10 ngày. Tác động có thể trầm trọng dẫn đến loét và thành ổ khởi điểm cho nhiễm trùng nặng. Chán ăn, đau bụng, mất nước, tiêu chảy và tăng sắc tố niêm mạc miệng cũng thỉnh thoảng được báo cáo.
Xử lý khi quá liều
Điều trị quá liều bao gồm điều trị bệnh nhân bị ức chế tủy nặng với việc nhập viện, dùng kháng sinh, truyền tiểu cầu và bạch cầu hạt và điều trị triệu chứng viêm niêm mạc, kiểm soát suy tim sung huyết bằng các chế phẩm Digitalis, thuốc lợi tiểu, và các thuốc giảm hậu gánh chẳng hạn như các chất ức chế ACE.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Adrim 50mg/25ml
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Adrim 50mg/25ml đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Adrim 50mg/25ml được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thuốc Adrim 50mg/25ml có thời gian bảo quản trong 24 tháng.
Thông tin mua thuốc Adrim 50mg/25ml
Nơi bán thuốc Adrim 50mg/25ml
Thuốc Adrim 50mg/25ml được bán tại các nhà thuốc tư nhân, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Adrim 50mg/25ml vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo