Thuốc Algotra 37,5mg/325mg là gì?
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg là thuốc ETC dùng trong điều trị Gút và các bệnh xương khớp.
Tên biệt dược
Algotra 37,5mg/325mg
Dạng trình bày
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg được bào chế dưới dạng viên nén sủi.
Quy cách đóng gói
Hộp 1 tuýp 20 viên
Phân loại
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg thuộc nhóm không kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-20977-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg có thời hạn sử dụng trong 18 tháng kể từ ngày sản xuất .
Nơi sản xuất
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg được sản xuất tại SMB Technology S.A (Bỉ).
Thành phần của thuốc Algotra 37,5mg/325mg
- Thuốc Aireez 4mg có chứa thành phần chính là: 37,5 mg tramadol hydroclorid và 325 mg paracetamol.
- Tá dược gồm: Povidon K29/32; Natri hydrocarbonat; Acid citric khan; Manitol; Lactose monohydrat, Sucralose;hương vị táo; Leucin; Magnesi stearat.
Công dụng của Algotra 37,5mg/325mg trong việc điều trị bệnh
- Algotra 37,5mg/325mg được chỉ định điều trị triệu chứng đau mức độ từ trung bình đến nặng. Thuốc giới hạn sử dụng ở bệnh nhân đau mức độ trung bình/ nặng, được cân nhắc điền trị phối hợp tramadol hydroclorid và paracetamol.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Algotra 37,5mg/325mg
Cách sử dụng
- Có thể dùng thuốc bằng đường uống.
- Viên nén sủi nên được hòa tan trong một cốc nước.
Đối tượng sử dụng
Người lớn và trẻ em từ 12 tuổi trở lên đều có thể dùng thuốc.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Algotra 37,5mg/325mg có thể tham khảo:
- Người lớn và thanh thiểu niên 12 tuổi trở lên:
– Liều khởi đầu 75 mg tramadol hydroclorid va 650 mg paracetamol (2 viên nén sti ALGOTRA 37,5 mg/325 mg). Có thể tăng liều nhưng không được vượt quá 300 mg tramadol hydroclorid va 2600 mg paracetamol (8 viên nén sủi ALGOTRA 37,5 mg/325 mg) một ngày.
– Khoảng cách giữa các lần dùng thuốc không ít hơn 6 tiếng.
– ALGOTRA 37,5 mg/325 mg không được sử dụng quá thời gian điều trị trong bất kỳ hoàn cảnh nào. Nếu phải sử dụng thuốc liên tục hoặc trong thời gian dài do bản chất và mức độ nghiêm trọng của bệnh, cần thận trọng và giám sát thường xuyên (có thời gian nghỉ giữa các liều niêu có thể) để đánh giá xem có cần tiếp tục điều trị hay không. - Người lớn tuổi:
– Có thể uống liều bình thường mặc dù kết quả một nghiên cứu ở người tình nguyện trên 75 tuổi cho thấy thời gian bán thải của tramadol tăng 17% khi dùng đường uống. Ở bệnh nhân trên 75 tuổi, thời gian tối thiểu giữa các lần dùng thuốc khuyến cáo là không ít hơn 6 tiếng do thời gian bán thải của tramadol tăng lên. - Suy giảm chức năng thận:
– Do có tramadol, không, khuyến cáo sử dụng ALGOTRA 37,5 mg/325 mg ở bệnh nhân suy giảm chức năng thận nghiêm trọng (độ thanh thải creatinin < 10 ml/phút). Trong trường hợp suy giảm chức năng thận mức độ trung bình (độ thanh thải creatinin từ 10 đến 30 ml/phút), khoảng cách giữa các liều nên tăng lên 12 giờ. Tramadol bị đào thải rất chậm khi lọc máu hoặc thẩm tách máu, vì vậy không, cần sử dụng thêm ALGOTRA 37,5 mg/325 mg để duy trì tác dụng giảm đau ở bệnh nhân sau lọc máu. - Suy giảm chức năng gan:
– Không nên sử dụng ALGOTRA 37,5 mg/325 mg ở bệnh nhân suy giảm chức năng gan nghiêm trọng. Trong trường hợp suy giảm mức độ trung bình, cần cân nhắc tăng khoảng cách giữa các lần dùng thuốc. - Không khuyến cáo cho trẻ em dưới 12 tuổi
Thuốc sẽ có liều dùng khác tùy theo sự kê đơn của bác sĩ chuyên khoa
Lưu ý đối với người dùng thuốc Algotra 37,5mg/325mg
Chống chỉ định
- Bệnh nhân nhạy cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc
- Bệnh nhân bị ngộ độc rượu cấp, ngộ độc thuốc ngủ, thuốc giảm đau trung ương, các loại opioid hoặc thuốc hướng thần.
- Bệnh nhân đang sử dụng thuốc ức chế monoamin oxidase hoặc trong vòng 2 tuần sau khi sử dụng. không nên uống ALGOTRA 37,5 mg/325 mg.
- Bệnh nhân suy gan nặng.
- Động kinh chưa điều trị.
Tác dụng phụ
- Các tác dụng phụ thường xuyên xảy ra: là trên hệ thần kinh trung ương và hệ tiêu hóa. Phổ biến nhất là buồn nôn, hoa mắt chóng mặt, buồn ngủ.
- Một số tác dụng phụ sau đây cũng xảy ra, tuy nhiên ít thường xuyên hơn:
– Toàn bộ cơ thể: suy nhược, mệt mỏi, xúc động mạnh.
– Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: đau đầu, rùng mình.
– Hệ tiêu hóa: đau bụng, táo bón, tiêu chảy, khó tiêu, đầy hơi, khô miệng, nôn mửa.
– Rối loạn tâm thần: chán ăn, lo lắng, nhầm lẫn, kích thích, mất ngủ, bồn chồn.
– Da và các phần phụ thuộc da: ngứa, phát ban, tăng tiết mồ hôi - Hiếm gặp có thể có nguyên nhân liên quan đến thuốc gồm có:
– Toàn bộ cơ thể: đau ngực, rét run, ngất, hội chứng cai thuốc.
– Rối loạn tim mạch: tăng huyết áp, tăng huyết áp trầm trọng, tụt huyết áp.
– Hệ thần kinh trung ương và hệ thần kinh ngoại biên: mất thăng bằng, co giật, căng cơ, đau nửa đầu, đau nửa đầu trầm trọng, co cơ không tự chủ, dị cảm, ngẩn ngơ, chóng mặt.
– Hệ tiêu hóa: khó nuốt, phân đen do xuất huyết tiêu hóa, phù lưỡi.
– Rối loạn về tai và tiền đình: ù tai.
– Rối loạn nhịp tim: loạn nhịp tim, đánh trống ngực, mạch nhanh.
– Cơ quan gan và mật: các xét nghiệm về gan bất bình thường.
– Rối loạn chuyển hóa và dinh dưỡng: giảm cân.
– Rối loạn tâm thần: hay quên, mất ý thức, trầm cảm, lạm dụng thuốc, tâm trạng bất ổn, ảo giác, bất lực, ác mộng, có những ý tưởng dị thường.
– Rối loạn hồng cầu: thiếu máu.
– Hệ hô hấp: khó thở.
– Hệ tiết niệu: albumin niệu, rối loạn tiểu tiện, nước tiểu ít, bí tiểu.
– Rối loạn thị lực: tầm nhìn không bình thường.
Xử lý khi quá liều
-
Biểu hiện:
Biểu hiện lâm sàng của việc dùng thuốc quá liều có thể là các dấu hiệu hay triệu chứng của ngộ độc tramadol, paracetamol hay của cả hai.– Tramadol: những hậu quả nghiêm trọng của việc dùng tramadol quá liều có thể là suy hô hấp, hôn mê, co giật, ngừng tim và tử vong.– Paracetamol: dùng liều rất cao paracetamol có thể gây độc cho gan trên một số bệnh nhân. Các triệu chứng sớm có thể xảy ra sau khi gan bị tổn thương do quá liều paracetamol gồm: kích ứng đường tiêu hóa, chán ăn, buồn nôn, nôn, khó chịu, nhợt nhạt, toát mồ hôi. Các triệu chứng nhiễm độc gan có thể xuất hiện sau 48 đến 72 giờ sau khi uống thuốc. - Cách xử lý:
– Chuyển ngay bệnh nhân đến khu vực chuyên khoa.
– Duy trì chức năng hô hấp và tuần hoàn.
Cách xử lý khi quên liều
Hỏi ý kiến của bác sĩ khi sử dụng quên liều.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Không có những biểu hiện khác thường trừ các tác dụng phụ đã nêu ở trên.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc được bảo quản ở nhiệt độ 15-30°C khi chưa mở. Tránh ánh sáng trực tiếp.
Thời gian bảo quản
Thuốc Algotra 37,5mg/325mg có thời hạn sử dụng 18 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Algotra 37,5mg/325mg
Thuốc Airlukast 4 được bán tại các bệnh viện lớn trên toàn quốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Algotra 37,5mg/325mg vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin
Tương tác thuốc:
- Dùng với các thuốc ức chế MAO và ức chế tái hấp thu serotonin:
Sử dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO hay thuốc ức chế tái hấp thu serotonin có thể làm tăng nguy cơ xảy ra các tác dụng phụ, gồm chứng co giật và hội chứng serotonin. - Dùng với carbamazepine:
Sử dụng đồng thời tramadol hydrochloride với carbamazepine làm tăng đáng kể sự chuyển hóa tramadol. Tác dụng giảm đau của tramadol trong thuốc có thể bị giảm sút với các bệnh nhân uống carbamazepine. - Dùng với quinidine:
Tramadol được chuyển hóa thành M1 (chất chuyển hóa có tác dụng) bằng CYP2D6. Uống quinidine cùng với tramadol sẽ làm tăng hàm lượng của tramadol. Kết quả lâm sàng của tương tác này không rõ. - Dùng với các chất thuộc nhóm warfarin:
Theo nguyên tắc y tế, phải định kỳ đánh giá thời gian đông máu ngoại lai khi dùng đồng thời với các thuốc này do ghi nhận INR (international normalized ratio – chỉ số bình thường quốc tế) tăng ở một số bệnh nhân. - Dùng với các chất ức chế CYP2D6:
Các nghiên cứu trong ống nghiệm về tương tác thuốc trên microsome của gan người cho thấy uống cùng với các chất ức chế CYP2D6 như fluoxetine, paroxetine và amitriptyline có thể làm hạn chế chuyển hóa tramadol. - Dùng với cimetidine:
Dùng đồng thời với cimetidine chưa được nghiên cứu. Sử dụng đồng thời tramadol với cimetidine không làm thay đổi tính chất dược động học của tramadol trên phương diện lâm sàng.
Dược lực
- Tramadol là thuốc giảm đau trung ương. Ít nhất xảy ra 2 cơ chế, liên kết của chất gốc và chất chuyển hóa hoạt tính (M1) với thụ thể Mu-opioid receptor và ức chế nhẹ tái hấp thu của norepinephrine và serotonin.
- Paracetamol là 1 loại thuốc giảm đau trung ương khác. Cơ chế và vị trí tác động giảm đau chính xác của nó chưa xác định rõ ràng.
- Khi đánh giá trên động vật ở phòng thí nghiệm, việc phối hợp tramadol và paracetamol cho thấy chúng có tác dụng hợp lực.
Dược động học
- Tính chất chung
Tramadol được dùng ở dạng racemic, cả dạng tả tuyền và hữu tuyền của cả tramadol và M1 đều được tìm thấy trong hệ tuần hoàn. Hấp thu Sinh khả dụng hoàn toàn trung bình của tramadol hydrochloride khoảng 75% sau khi uống 100 mg tramadol. Nồng độ đỉnh trong huyết tương tính trung bình của racemic tramadol và M1 đạt được ở khoảng 2 và 3 giờ sau khi người lớn khỏe mạnh uống 2 viên. - Hấp thu của paracetamol sau khi uống xảy ra nhanh, gần như hoàn toàn và ở ruột non. Nồng độ đỉnh trong huyết tương của paracetamol đạt được trong vòng 1 giờ và không bị ảnh hưởng khi uống cùng tramadol.
- Ảnh hưởng của thức ăn
Uống thuốc cùng với thức ăn không có sự thay đổi nào về nồng độ đỉnh trong huyết tương hay mức độ hấp thu của tramadol hoặc paracetamol, vì thế có thể uống thuốc mà không phải phụ thuộc vào bữa ăn. - Thải trừ
Tramadol và chất chuyển hóa của nó thải trừ chủ yếu qua thận. Thời gian bán thải của racemic tramadol và M1 tương ứng khoảng 6 và 7 giờ. Thời gian bán thải của racemic tramadol từ khoảng 6 giờ tăng lên 7 giờ khi dùng tăng thêm liều. Thời gian bán thải của paracetamol khoảng 2 đến 3 giờ ở người lớn, ngắn hơn một ít ở trẻ em và dài hơn một ít ở bệnh nhân xơ gan và trẻ sơ sinh. Paracetamol được thải trừ khỏi cơ thể chủ yếu bằng cách kết hợp với glucoronide và sulfat tùy thuộc vào liều uống. Dưới 9% paracetamol được thải trừ dưới dạng không đổi qua nước tiểu.