Thuốc Alvesin 10E là gì?
Thuốc Alvesin 10E là thuốc ETC là thuốc tổng hợp protein và nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa
Tên biệt dược
Alvesin 10E
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng dung dịch tiêm truyền trong, không màu đến vàng nhạt. Chai dịch truyền được làm từ thủy tỉnh không màu và nút cao su có thể đâm thủng được làm bằng cao su butyl.
Quy cách đóng gói
Bài viết này đang đề cập dạng đóng gói phổ biến nhất là chai 250ml
- Hộp carton chứa 10 chai, mỗi chai chứa 250 ml
- Hộp carton chứa 10 chai, mỗi chai chứa 500 ml
Phân loại
Thuốc Alvesin 10E thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-21157-18
Thời hạn sử dụng
Thuốc có thời hạn sử dụng trong 36 tháng kể từ ngày sản xuất .
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Berlin Chemie (Menarini Group) – Germany
Thành phần của thuốc Alvesin 10E
_ Mỗi viên Alvesin 10E có chứa thành phần chính là:
- Hoạt chất:
– Alamin……………………………………….2,625g
– Glycin………………………………………..3,000g
– Arginnin……………………………………2,875g
– Aspartic acid……………………………1,400g - Tá dược:
– Acetylcystein
– Acid citric monohydrat
– Nước pha tiêm
– Nitơ (dưới dạng một khí trơ)
Công dụng của Alvesin 10E trong việc điều trị bệnh
Thuốc Alvesin 10E giúp điều trị:
– Cung cấp các amino acid như là nguyên liệu để tổng hợp protein là một phần của nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa trong trường hợp nuôi dưỡng theo đường ăn uống hoặc đưa vào ruột là không thể thực hiện được, không đầy đủ hoặc bị chống chỉ định.
– Dung dịch amino acid là một phần của nuôi dưỡng ngoài đường tiêu hóa, chỉ nên được sử dụng khi phối hợp đồng thời với việc cung cấp năng lượng phù hợp. ví dụ dưới dạng các dịch truyền carbohydrat.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Alvesin 10E
Cách sử dụng
Thuốc này chỉ được dùng theo đường truyền tĩnh mạch khi bác sỹ kê đơn.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em trên 2 tuổi.
Liều dùng
Liều dùng và thời gian dùng thuốc cho từng trường hợp cụ thể theo chỉ định của Bác sĩ điều trị.
- Người lớn và thanh thiếu niên từ 15 – 17 tuổi
– Liều hàng ngày: 10 – 20 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể
– Liều tối đa hàng ngày: 20 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể - Tốc độ tối đa truyền hoặc nhỏ giọt cho người lớn và thanh thiếu niên từ 15 – 17 tuổi:
– 1 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể và giờ - Trẻ em va thanh thiếu niên 2-14 tuổi (Các gợi ý sau đây là các giá trị trung bình để định hướng. Cần phải hiệu chỉnh theo cá thể tùy theo tuổi, giai đoạn phát triển và bệnh tật.)
– Liều hàng ngày cho trẻ em từ 3-5 tuổi: 15 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể (BW)
– Liều hàng ngày cho trẻ em từ 6- 14 tuổi: 10 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể - Tốc độ truyền tối đa cho trẻ em từ 2 đến 14 tuổi:
– 1 ml mỗi kg trọng lượng cơ thể và giờ
Lưu ý đối với người dùng thuốc Alvesin 10E
Chống chỉ định
-
Người dị ứng với các amino acid có chứa trong dịch truyền hoặc dị ứng với bất kỳ thành phần nào khác trong thuốc này
-
Không sử dụng trên bệnh nhân bị rối loạn chuyên hóa amino acid bẩm sinh
-
Không sử dụng trên bệnh nhân suy tuần hoàn nặng, đe dọa tinh mạng (ví dụ như sốc)
-
Nếu cung cấp oxy không đủ (giảm oxy máu)
-
Không sử dụng trên bệnh nhân nhiễm acid chuyển hóa (một loại rối loạn chuyên hóa)
-
Không sử dụng trên bệnh nhân bị bệnh gan tiến triển
-
Không sử dụng trên bệnh nhân suy chức năng thận nặng nhưng không điều trị bằng thẩm phân hoặc lọc máu (loại một số chất ra khỏi máu băng máy móc)
-
Không sử dụng nếu nồng độ trong huyết tương của bắt kỳ chất điện giải (muối) nào có trong thuốc là cao
bất thường -
Không sử dụng trên trẻ em dưới 2 tuổi
Tác dụng phụ
Thuốc ALVERIN-US được dung nạp tốt, tuy nhiên có thể gây ra một số tác dụng phụ ngoài ý muốn như:
- Rối loạn tiêu hóa: Buồn nôn, nôn My
- Rối loạn toàn thân: Nhức đầu, ớn lạnh, sốt
Xử lý khi quá liều
- Trong trường hợp quá liều hoặc nếu truyền quá nhanh, bác sỹ sẽ ngừng truyền dịch và nếu cần có thể tiếp tục truyền nhưng giảm tốc độ truyền.
- Dấu hiệu của tình trạng quá liều hoặc truyền dịch quá nhanh là:
– Buồn nôn
– Ớn lạnh
– Nôn
– Mất amino acid qua than (xét nghiệm nước tiểu) - Cách xử lý: Tham khảo ý kiến bác sĩ theo dõi bệnh.
Cách xử lý khi quên liều
Hãy tham khảo ý kiến bác sĩ trước khi sử dụng bổ sung liều đã quên
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Alvesin 10E đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Alvesin 10E được bảo quản ở nhiệt độ 15-30°C, để nơi khô ráo. Tránh ánh sáng trực tiếp.
Bảo quản nơi mát, dưới 15°C, có thể dẫn đến sự hình thành các tinh thể, các tinh thê này lại hòa tan một lần nữa khi làm ấm ấn nhẹ lên nhiệt độ đến 25°C. Khi làm như vậy, lắc bao bì nhẹ nhàng để đồng nhất hóa.
Thời gian bảo quản
Thuốc chỉ dùng một lần. Chỉ được sử dụng nếu bao bì còn nguyên vẹn và dung dịch trong suốt.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Alvesin 10E
Thuốc Alvesin 10E được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Alvesin 10E vào thời điểm này.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo
Tham khảo thêm thông tin
Dược lực học
- Alverin citrate: Chống co thắt hướng cơ thuộc nhóm papaverin, không có tác động atropin. Tác dụng chống co thắt của nó qua quá trình tác động lên các tế bào cơ trơn, hệ thần kinh ngoại biên và các kênh calci.
- Simethicone: Hoạt động tại dạ dày và ruột làm thay đổi áp lực bề mặt của các bọt khí, phá vỡ các bọt khí trong hệ tiêu hóa, tạo một lớp màng bảo vệ và chống đầy hơi.
Dược động học
- Alverin citrate: alverin citrate hấp thu hoàn toàn qua hệ tiêu hóa và chuyển hóa chủ yếu tại gan, và một lượng không đáng kể được bài tiết qua nước tiểu.
- Simethicone: Là một chất sử dụng để chống đầy hơi và được xem như là một chất trơ, không được hấp thu và được bài tiết qua phân mà không qua bất kỳ chuyển hóa nào tại hệ tiêu hóa.
Thận trọng
- Nếu bạn đang mang thai hoặc cho con bú, nếu nghĩ rằng bạn có thể có thai hoặc đang có kế hoạch mang thai, hãy hỏi bác sĩ hoặc duoc si dé duoc tu vấn trước khi sử dụng thuốc này.
- Hãy thông báo cho bác sỹ trong trường hợp trước đó đã bị rối loạn chuyển hóa amino acid mà không phải do di truyền