Thuốc Anduxtane là gì?
Thuốc Anduxtane thuộc loại thuốc không kê đơn – ETC dùng để điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn.
Tên biệt dược
Anduxtane
Dạng trình bày
Thuốc Anduxtane được bào chế dưới dạng viên nén
Quy cách đóng gói
Thuốc Anduxtane được đóng gói theo dạng: Hộp 3 vỉ x 10 viên
Phân loại
Thuốc Anduxtane thuộc loại thuốc kê đơn – ETC
Số đăng ký
VD-25709-16
Thời hạn sử dụng
Thuốc Anduxtane có thời hạn sử dụng trong vòng 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Nơi sản xuất
Thuốc Anduxtane được sản xuất bởi Công ty Cổ phần Dược phẩm Me Di Sun
Địa chỉ: 521 Khu phố An Lợi, phường Hòa Lợi, thị xã Bến Cát, tỉnh Bình Dương, Việt Nam
Thành phần của thuốc Anduxtane
Mỗi viên nén Anduxtane chứa:
- Hoạt chất: Candesartan Cilexetil……………………………………………………………………………………… 16mg
- Tá dược: Tinh bột mì, Lactose, Avicel, Natri Starch Glycolat, Kollidon K30, Magnesi Stearat.
Công dụng của Anduxtane trong việc điều trị bệnh
Thuốc Anduxtane dùng để điều trị tăng huyết áp nguyên phát ở người lớn.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Anduxtane
Cách sử dụng
Thuốc dùng đường uống. Có thể uống cùng hoặc không cùng với thức ăn. Thức ăn không ảnh hưởng tới sinh khả dụng của thuốc.
Thuốc này chỉ dùng theo chỉ định của thầy thuốc.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Anduxtane có thể dùng cho người lớn bị tăng huyết áp
Liều dùng
Liều dùng được điều chỉnh tùy theo cá thể.
- Liều khởi đầu khuyến cáo đơn trị liệu của Candesartan Cilexetil là 16 mg (1 viên Anduxtane), ngày 1 lần với những bệnh nhân không bị mất nước.
- Candesartan được dùng ngày 1 lần hoặc 2 lần với tổng liều từ 8mg tới 32 mg.
- Liều cao hơn không giúp tăng hiệu quả điều trị và thực tế ít có kinh nghiệm về việc này. Trong trường hợp dùng đơn độc Candesartan không mang lại hiệu quả điều trị, có thể chỉ định thêm thuốc lợi tiểu và/hoặc các thuốc điều trị hạ huyết áp khác.
- Với người cao tuổi: Không cần điều chỉnh liều
Lưu ý đối với người dùng thuốc Anduxtane
Chống chỉ định
- Người bị mẫn cảm với bất kỳ thành phần nào của thuốc.
- Phụ nữ mang thai ở giai đoạn 2 và 3 của thai kỳ.
- Suy gan nặng và/hoặc ứ mật
- Không kết hợp với Aliskiren cho bệnh nhân bị tiểu đường.
Tác dụng phụ
Trong các nghiên cứu lâm sàng, các tác dụng phụ thường nhẹ và thoáng qua. Tỷ lệ người bệnh phải ngưng thuốc do tác dụng phụ tương tự giữa Candesartan và Placebo
Các tác dụng phụ của thuốc được ghi nhận nhiều nhất (hơn 1% so với nhóm Placebo) là chóng mặt, đau đầu và viêm đường hô hấp. Ngoài ra, các tác dụng phụ trong quá trình lưu hành thuốc được tổng kết lại. Vui lòng xem thêm tại Drugbank
Xử lý khi quá liều
- Triệu chứng:
Triệu chứng quá liều bao gồm hạ huyết áp và chóng mặt. Một số trường hợp ghi nhận quá liều khi dùng lên tới 672 mg Candesartan Cilexetil ở người lớn và bệnh nhân hồi phục không để lại di chứng.
- Xử trí:
Nếu hạ huyết áp xảy ra, bệnh nhân cần được điều trị triệu chứng và kiểm soát các dấu hiệu sinh tồn. Cần để bệnh nhân nằm ngửa với chân kê cao. Trong trường hợp cần thiết, truyền dung dịch muối sinh lý. Có thể dùng thuốc giống giao cảm nếu các biện pháp trên không đạt được yêu cầu. Candesartan không loại bỏ ra khỏi cơ thể được bằng thẩm tách máu.
Cách xử lý khi quên liều
Thuốc được sử dụng theo chỉ dẫn của bác sĩ, nếu một lần không dùng thuốc tiếp tục dùng như liều thường lệ và không tăng gấp đôi liều để bù vào liều đã quên.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Anduxtane nên được bảo quản trong bao bì kín, tránh ẩm, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ dưới 30°C
Thời gian bảo quản
Thuốc Anduxtane được bảo quản trong thời gian 36 tháng kể từ ngày sản xuất
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Anduxtane
Hiện nay, thuốc đã có bán tại các trung tâm y tế, các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của bộ Y tế trên toàn quốc. Bạn có thể tìm mua thuốc trực tuyến tại Chợ y tế xanh
Giá bán
Giá bán của thuốc Anduxtane có thể thay đổi trên thị trường. Bạn vui lòng đến trực tiếp các nhà thuốc để cập nhật chính xác giá của loại thuốc Anduxtane vào thời điểm hiện tại.
Thông tin tham khảo thêm
Các đặc tính về dược lực học
Candesartan Cilexetil là một tiền thuốc được dùng đường uống. Khi vào cơ thể, trong quá trình hấp thu từ đường tiêu hoá, nó chuyển hoá thành Candesartan qua quá trình thuỷ phân Ester. Candesartan là một thuốc đối kháng hệ thống Angiotensin II, chọn lọc với thụ thế AT1. Thuốc không có tác dụng đồng vận.
Candesartan không có tác dụng ức chế men chuyển, không gây ảnh hưởng lên Bradykinin hoặc cơ chất P. Trong các nghiên cứu lâm sàng, tỷ lệ bệnh nhân bị ho do dùng Candesartan thấp hơn so với khi dùng nhóm ức chế men chuyển. Candesartan không gắn kết hoặc ức chế các thụ thể Hormone hay các kênh Ion khác có tác dụng điều hoà hệ tim mạch. Tác dụng đối kháng AT, làm tăng nồng độ Renin, Angiotensin I, II theo liều dùng và làm giảm nồng độ Aldosterone trong máu.
Các đặc tính về dược động học
- Hấp thu và phân bố
Sau khi uống, Candesartan Cilexetil được chuyển thành Candesartan. Sinh khả dụng tuyệt đối của Candesartan khoảng 40% sau khi uống dạng dung dịch Candesartan Cilexetil. Sinh khả dụng tương đối dạng viên nén dùng đường uống so với dạng dung dịch khoảng 34% và rất ít biến thiên. Nồng độ đỉnh của thuốc trong máu (Cmax) đạt được sau 3 tới 4 giờ khi uống dạng viên. Trong khoảng liều điều trị, nồng độ thuốc trong máu tuyến tính với liều dùng. Không có sự khác biệt theo giới tính. Diện tích dưới đường cong theo thời gian (AUC) của Candesartan không ảnh hưởng đáng kể bởi thức ăn. Candesartan gắn kết nhiều với protein huyết tương (trên 99%). Thể tích phân bố của Candesartan 0,11/kg. Sinh khả dụng của thuốc không ảnh hưởng bởi thức ăn.
- Chuyển hoá sinh học và thải trừ
Candesartan được chuyển hoá chủ yếu ở dạng không biến đổi qua nước tiểu và mật; chỉ một phần nhỏ được chuyển hoá qua gan bởi men CYP2C9. Dựa trên số liệu in vitro, tương tác thuốc trên in vitro với các thuốc chuyển hoá qua hệ thống men gan Cytochrome P450 Isoenzymes CYP1A2, CYP2A6, CYP2C9, CYP2C19, CYP2D6, CYP2E1 hoặc CYP3A4 khó có khả năng xảy ra. Thời gian bán thải của Candesartan khoảng 9 giờ. Không xảy ra hiện tượng tích luỹ thuốc khi dùng liều lặp lại
Tốc độ thải trừ của Candesartan khoảng 0,37 ml/phút/kg thể trọng, trong đó thải trừ thận khoảng 0,19 ml/phút/kg. Candesartan được thải trừ cả qua lọc cầu thận và thải trừ tích cực ở ống thận. Khoảng 26% liều dùng được thải trừ qua nước tiểu ở dạng Candesartan và 7% ở dạng chất chuyển hoá không có hoạt tính trong khi đó, khoảng 56% liều dùng được tìm thấy ở phân dưới dạng Candesartan và 10% là chất chuyên hoá không có hoạt tính. Không có sự khác biệt về các đặc điểm dược động học của thuốc theo giới tính
Thận trọng với thuốc
Vui lòng xem thông tin thận trọng với thuốc Anduxtane có ghi trong giấy hướng dẫn sử dụng hoặc xem thêm tại Drugbank
Tương tác với thuốc
Các thuốc được nghiên cứu trong các nghiên cứu về dược động học bao gồm Hydrochlorothiazide, Warfarin, Digoxin, thuốc tránh thai đường uống (như Ethinylestradiol/Levonorgestrel), Glibenclamide, Nifedipine và Enalapril. Không có những tương tác dược động học đáng kể nào được ghi nhận.
Việc dùng đồng thời với thuốc lợi tiểu không làm giảm Kali, chế phẩm bổ sung Kali có thể gây tăng Kali huyết.
Kết hợp Lithium và thuốc ức chế ACE có thể làm tăng nồng độ và độc tính của Lithium có hồi phục. Tác dùng tương tự có thể xảy ra với thuốc đối kháng thụ thể Angiotensin II (AIIRA). Do đó, việc phối hợp Candesartan và Lithium không được khuyến cáo.
Dùng phối hợp AIIRAs và các thuốc kháng viêm không Steorids (như các thuốc ức chế chọn lọc COX-2, Acetylsalicylic Acid (> 3 g/ngày)) có thể giảm nhẹ tác dụng hạ huyết áp của AIIRA.