Thuốc Aradine là gì?
Thuốc Aradine là thuốc ETC dùng trong điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn nặng.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Aradine.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế thành bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Aradine được đóng gói theo hình thức hộp 1 ống.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-20909-18.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Aradine có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
- Karnataka Antibiotics & Pharmaceuticals Limited – Ấn Độ.
- Địa chỉ: No. 14, II Phase, Peenya Industrial Area, Bangalore 560 058, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Aradine
Thành phần chính: Kanamycin Acid Sulphate BP tương đương với Kanamycin 1 g đủ cho 1 lọ.
Công dụng của thuốc Aradine trong việc điều trị bệnh
- Kanamycin được chỉ định trong điều trị ngắn hạn nhiễm khuẩn nặng nguyên nhân bởi các chủng vi khuẩn đã được xác định nhạy cảm hoặc nghi ngờ gây bệnh: E. coli Proteus Species, Enterobacter Aerogenes, Klebsiella Pneumoniae, Serratia Marcescens, Acinetobacter Species.
- Mặc dù kháng sinh Kanamycin không phải là thuốc được lựa chọn cho nhiễm tụ cầu, nó có thể được chỉ định dưới các hoàn cảnh nhất định đề điều trị nhiễm khuẩn đã biết hoặc nghi ngờ do tụ cầu. Những trường hợp sử dụng gồm trị liệu ban đầu nhiễm khuẩn nặng khi chủng vi khuẩn gây bệnh được cho là gồm cả vi khuẩn gram và tụ cầu, nhiễm khuẩn do các chủng tụ cầu nhạy cảm ở bệnh nhân dị ứng với các kháng sinh khác, và nhiễm khuẩn hỗn hợp cả tụ cầu.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Aradine
Cách sử dụng
Thuốc được hòa vào nước cất pha tiêm và tiêm bắp hoặc truyền tĩnh mạch.
Đối tượng sử dụng
Bệnh nhân dùng thuốc thông qua chỉ định của Bác sĩ.
Liều dùng
Thuốc Aradine được chỉ định dùng tùy vào từng trường hợp:
- Đường tiêm bắp:
Tiêm sâu vào góc phần tư phía trên bên ngoài của cơ mông. Liều khuyến cáo cho người lớn hoặc trẻ em là 15 mg/ kg/ ngày chia thành 2 liều bằng nhau dùng ở khoảng thời gian chia đều nhau. Nếu nồng độ trong máu liên tục cao hơn mức mong muốn, liều hàng ngày 15mg/kg/ngày có thể chia đều thành các liều cho mỗi 6 giờ hoặc 8 giờ. Trị liệu cho bệnh nhân ở nhóm thể trọng nặng hơn không nên qua 1,5 g/ ngày.
Ở bệnh nhân suy chức năng thận, mong muốn theo dõi trị liệu bằng các xét nghiệm huyết thanh thích hợp. Nếu điều này là không khả thi, một phương pháp được đề xuất là giảm tần suất sử dụng thuốc ở bệnh nhân suy chức năng thận.
- Truyền tĩnh mạch:
Liều không nên quá 15mg/ kg mỗi ngày và nên được truyền tĩnh mạch. Dung dịch để sử dụng truyền tĩnh mạch nên được chuẩn bị bằng cách cho lượng thuốc có trong lọ 500 mg vào 100 ml tới 200 ml các dung môi vô khuẩn như dung dịch Natri Cloride 0,9% hoặc Dextrose 5%, lượng thuốc trong lọ 1000 mg vào 200 tới 400 ml dung môi vô khuẩn. Liều thích hợp được dùng trong thời gian 30 tới 60 phút. Tổng liều hàng ngày nên được chia thành 2 hoặc 3 liều bằng nhau.
Kanamycin tiêm, không nên được trộn với các kháng sinh khác. Mỗi thuốc nên được dùng riêng biệt theo đường dùng khuyến cáo và chế độ liều khuyến cáo.
Lưu ý đối với người dùng thuốc
Chống chỉ định
- Người có tiền sử mẫn cảm hoặc có phản ứng độc tính với một kháng sinh Aminoglycoside nào đó.
- Không chỉ định thuốc trong trị liệu kéo dài vì nguy hại của độc tính kết hợp với sử dụng kéo dài.
Tác dụng phụ
- Kanamycin có khả năng gây độc thính giác và đôi khi độc tiền đình, độc thận và phong bế thần kinh cơ. Nguy cơ cao hơn ở bệnh nhân đang hoặc tiền sử trước đây bị suy thận (đặc biệt cần thiết phải thâm tách máu); với những người đang dùng đồng thời hoặc dùng kế tiếp trị liệu với thuốc độc thính giác hoặc độc thận hoặc thuốc lợi tiểu hoạt tính nhanh dùng đường tĩnh mạch (Ethacrynic Acid, Furosemide và Mannitol), và với bệnh nhân đã trị liệu kéo dài hơn hoặc với liều cao hơn khuyến cáo.
- Một số kích ứng tại chỗ hoặc đau tại chỗ có thế xuất hiện sau tiêm bắp Kanamycin. Các phản ứng phụ khác của thuốc được báo cáo là rất hiếm gồm ban da, sốc thuốc, đau đầu, dị cảm, buồn nôn, nôn và tiêu chảy. “Hội chứng kém hấp thu” được đặc trưng bởi tăng chất béo trong phân, giảm Carotene huyết thanh, và giảm hấp thu Xylose, được báo cáo ở người trị liệu kéo dài.
Xử lý khi quá liều
Trong trường hợp quá liều hoặc phản ứng độc tính, thẩm tách máu hoặc thẩm phân màng bụng sẽ hỗ trợ trong việc loại Kanamycin khỏi máu. Ở trẻ sơ sinh, truyền trao đổi có thể được xem xét.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin cách xử lý khi quên liều của thuốc Aradine đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Aradine đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Thuốc Aradine cần được bảo quản ở nơi khô mát, tránh ánh sáng và nhiệt độ không quá 30ºC.
Thời gian bảo quản
Thuốc Aradine có hạn sử dụng 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Arandine
Hiện nay, thuốc Aradine được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc Aradine thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo
Dược lực học
Kanamycin là một kháng sinh Aminoglycoside. Các Aminoglycoside hoạt động bằng cách gắn vào tiểu đơn vị Ribosom 30S của vi khuẩn, gây dịch sai T-RNA, mà vi khuẩn không thể tổng hợp Protein thiết yếu cho sự phát triển của vi khuẩn. Aminoglycoside chủ yếu hữu ích trong nhiễm khuẩn liên quan tới vi khuẩn hiếu khí, vi khuẩn Gram (-). Ngoài ra, một số Mycobacteria, gồm vi khuẩn gây bệnh lao là nhạy cảm với Aminoglycoside. Nhiễm khuẩn nguyên nhân bởi vi khuẩn Gram (+) cũng có thể được trị liệu với Aminoglycoside, nhưng các kháng sinh dòng khác hiệu quả hơn và ít nguy hại với bệnh nhân. Trước đây, Aminoglycosdie được sử dụng kết với hợp kháng sinh nhóm Penicilline trong nhiễm liên cầu cho tác dụng hiệp đồng, đặc biệt trong viêm nội tâm mạc. Aminoglycoside hầu như là không có tác dụng chống lại vi khuẩn kỵ khí, nấm và virus.
Dược động học
Thuốc được hấp thu nhanh sau tiêm bắp. Nồng độ đỉnh trong huyết thanh thường đạt trong vòng xấp xỉ 1 giờ. Liều 7,5mg/kg cho nồng độ đỉnh trung bình là 22 μg/ ml.
Ở thời điểm 8 giờ sau khi dùng liều 7,5mg/ kg thể trọng. Nồng độ huyết thanh trung bình là 3,2 mcg/ ml. Nửa đời bán thải huyết thanh là 2½ giờ. Dùng đường tĩnh mạch Kanamycin trên khoảng thời gian 1 giờ cho nồng độ huyết thanh.
Kanamycin khuếch tán nhanh chóng trong hầu hết dịch cơ thể gồm hoạt dịch, dịch màng bụng và mật. Nồng độ đáng kể của thuốc xuất hiện trong máu của dây rốn và nước ối sau khi tiêm bắp cho bệnh nhân đang mang thai.
Nghiên cứu ở bệnh nhân trưởng thành bình thường thấy chỉ có nồng độ vết của Kanamycin trong dịch tủy. Không có dữ liệu có sẵn ở người trưởng thành bị viêm màng não.
Thuốc được bài tiết gần như hoàn toàn bằng lọc cầu thận. Do đó, nồng độ cao đạt được trong ống sinh niệu, và nước tiểu có thể có nồng độ cao hơn 10 tới 20 lần so với nồng độ trong huyết thanh. Nếu có, thì xuất hiện lượng ít thuốc được chuyển hóa sinh học. Sự bài tiết thận cực kỳ nhanh.
Những bệnh nhân này có thể tích tụ nồng độ trong máu quá cao làm tăng nguy cơ độc thính giác. Ở bệnh nhân bị bỏng nặng, nửa đời bán thải có thể giảm đáng kể và dẫn tới nồng độ huyết tương có thế bị thấp hơn dự kiến.
Phụ nữ có thai và cho con bú
- Phụ nữ có thai
Các Aminoglycoside có thể gây nguy hại cho thai nhi khi sử dụng cho phụ nữ mang thai. Nếu thuốc sử dụng trong thời kỳ mang thai, bệnh nhân nên được thông báo về các nguy hại tiềm tàng trên thai nhi.
- Phụ nữ cho con bú
Kanamycin bài tiết vào sữa. Khi sử dụng Kanamycin cho phụ nữ cho con bú, có 3 vấn đề cần phải lưu ý đối với trẻ bú mẹ. Đó là hay đổi hệ vi sinh đường ruột, ảnh hưởng trực tiếp đến đứa trẻ và làm sai lệch kết quả nuôi cấy vi khuẩn khi có sốt cần thiết phải làm xét nghiệm này. Do đó không khuyến cáo sử dụng Kamamycin dạng tiêm cho phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng của thuốc đến khả năng lái xe và điều khiển thiết máy móc
Thận trọng khi lái xe và vận hành máy móc. Thuốc có thể gây chóng mặt, ù tai, mất thăng bằng.
Bài viết khá hay