Thuốc Auliplus là gì?
Thuốc Auliplus là thuốc ETC dùng để hỗ trợ giảm sự tăng Cholesterol toàn phần, Cholesterol máu,..
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên Auliplus.
Dạng trình bày
Thuốc Auliplus được bào chế thành dạng viên nang mềm.
Quy cách đóng gói
Hộp 2 vỉ x 10 viên nang mềm.
Phân loại
Thuốc Auliplus thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VD-21743-14
Thời hạn sử dụng
Thuốc Auliplus có thời hạn sử dụng là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc Auliplus được sản xuất tại Công ty Liên doanh Dược phẩm Mebiphar – Austrapharm.
Địa chỉ: Lô III – 18, đường số 13, KCN Tân Bình, quận Tân Phú, TP Hồ Chí Minh, Việt Nam
Thành phần của thuốc Auliplus
Mỗi viên nang mềm gồm các thành phần:
- Hoạt chất chính: Atorvastatin (10 mg).
- Tá dược: Propylen Glycol, PEG 400, Gelatin, Glycerin, Dung dịch Sorbitol 70 %, Sorbitol Sorbitan Solution, Methyl Paraben, Propyl Paraben, Ethyl Vanillin, Allura Red Lake, Quinolin Yellow.
Công dụng của thuốc Auliplus trong việc điều trị bệnh
– Atorvastatin được chỉ định tăng Cholesterol toàn phần và LDL- Cholesterol, có thể dùng cho cả trong tăng Cholesterol đơn thuần, hoặc tăng Cholesterol hỗn hợp (Tăng cả Cholesterol toàn phần và tăng Triglycerid) (typ IIa và IIb) ở người không đáp ứng thỏa đáng với chế độ ăn và các biện pháp thích hợp khác.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Auliplus
Cách sử dụng
Thuốc Auliplus được dùng qua đường uống.
Đối tượng sử dụng
Thuốc được dùng cho người lớn. Tuy nhiên, để phát huy hết hiệu lực của thuốc và hạn chế những rủi ro, người dùng cần phải đọc kĩ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Có thể uống liều duy nhất vào bất cứ lúc nào trong ngày, vào bữa ăn hoặc lúc đói. Liều khởi đầu 10 mg, một lần mỗi ngày. Điều chỉnh liều 4 tuần một lần, nếu cần và nếu dung nạp được. Liều duy trì 10 – 40 mg/ ngày. Nếu cần có thể tăng liều, nhưng không quá 80 mg/ ngày.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Auliplus
Chống chỉ định
Thuốc chống chỉ định cho:
– Quá mẫn với các ức chế HMG-CoA Reductase hoặc bất kỳ thành phần nào của phế phẩm.
– Bệnh gan hoạt động hoặc Transaminase huyết thanh tăng dai dẳng mà không giải thích được.
– Thời kỳ mang thai hoặc cho con bú.
Tác dụng phụ
Trong quá trình sử dụng thuốc, bệnh nhân có thể sẽ không tránh khỏi những tác dụng phụ không mong muốn:
– Thường gặp (ADR > 1/100)
- Tiêu hoá: Tiêu chảy, táo bón, đầy hơi, đau bụng, và buồn nôn, gặp ở khoảng 5% bệnh nhân.
- Thần kinh trung ương: Đau đầu (4 – 9%), chóng mặt (3 – 5%), nhìn mờ (1 – 2%), mất ngủ, suy nhược.
- Thần kinh – cơ và xương: Đau cơ, đau khớp.
- Gan: Các kết quả thử nghiệm chức năng gan tăng hơn 3 lần giới hạn trên của bình thường, ở 2% người bệnh, nhưng phần lớn là không có triệu chứng và hồi phục khi ngừng thuốc.
– Ít gặp (1/1000 < ADR < 1/100)
- Thần kinh – cơ và xương: Bệnh cơ (Kết hợp yếu cơ và tăng hàm lượng Creatin Phosphokinase huyết tương (CPK).
- Da: Ban da.
- Hô hấp: Viêm mũi, viêm xoang, viêm họng, ho.
– Hiếm gặp (ADR < 1/1000)
- Thần kinh – cơ và xương: Viêm cơ, tiêu cơ vân, dẫn đến suy thận cấp thứ phát do Myoglobin niệu.
Trong trường hợp gặp các tác dụng không mong muốn, bệnh nhân cần ngừng dùng thuốc ngay và thông báo cho bác sĩ ngay để có những biện pháp điều trị triệu chứng phù hợp.
Cách xử lý khi quá liều
Nếu xảy ra quá liều, cần điều trị triệu chứng và hỗ trợ khi cần thiết. Do thuốc gắn kết mạnh với Protein huyết tương, việc thẩm tách máu không có hy vọng làm tăng đáng kể sự thanh thải Statin.
Cách xử lý khi quên liều
Thông tin về cách xử lý khi quên liều hiện đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Những tác động của thuốc Auliplus sau khi sử dụng hiện đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc Auliplus trong bao bì kín có nhiệt độ không quá 30°C và tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản hiện đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc
Nơi bán thuốc Auliplus
Hiện nay, thuốc được bán ở các trung tâm y tế, quầy thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ Y Tế với các mức giá dao động tùy từng đơn vị hoặc thuốc Auliplus cũng có thể được tìm mua trực tuyến với giá ổn định tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá thuốc thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Auliplus vào thời điểm này. Người mua nên thận trọng để tìm mua thuốc ở những chỗ bán uy tín, chất lượng với giá cả hợp lí.
Thông tin tham khảo thêm
Dược lực học:
– Atorvastatin là chất ức chế cạnh tranh, chọn lọc men khử HMG-CoA, ức chế quá trình chuyển 3-Hydroxyl-3 Methylglutaryl-Coenzyme A thành Mevalonate.
– Triglycerides và Cholesterol trong gan được kết hợp lại thành VLDL và phóng thích vào huyết tương để đưa đến mô ngoại biên.
– Lipoprotein tỉ trọng thấp (LDL) được tạo thành từ VLDL và được thoái biến một cách nguyên phát qua thụ thể LDL ái lực cao.
– Atorvastatin làm giảm Lipoprotein và Cholesterol huyết tương bằng cách ức chế men khử HMG – CoA, ức chế sự tổng hợp Cholesterol ở gan và bằng cách tăng số lượng những thụ thể LDL ở gan trên bề mặt tế bào từ đó tăng sự lấy đi và thoái biến LDL.
– Atorvastatin làm giảm sản xuất LDL và giảm số lượng các hạt LDL và tăng đáng kể hoạt tính của thụ thể LDL cùng với sự thay đổi có lợi trên tính chất của các hạt LDL tuần hoàn. Atorvastatin có hiệu quả trên việc làm giảm LDL ở những bệnh nhân tăng Cholesterol gia đình đồng hợp tử, một quần thể không có đáp ứng bình thường với thuốc hạ Lipid.
Dược động học:
– Hấp thụ:
- Atorvastatin được hấp thu nhanh chóng sau khi uống, nồng độ thuốc trong huyết tương tối đa đạt được trong vòng 1-2 giờ.
- Atorvastatin dạng viên nén có độ khả dụng sinh học 95 – 99 % so với dạng dung dịch. Độ khả dụng sinh học tuyệt đối của Atorvastatin khoảng 14% và độ khả dụng toàn thân của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA khoảng 30 %.
– Phân bố:
- Thể tích phân phối trung bình của Atorvastatin khoảng 381 lít.
- Trên 98 % Atorvastatin được gắn kết với Protein huyết tương.
- Tỉ lệ hồng cầu huyết tương xấp xỉ 0,25 cho thấy sự thấm thuốc vào tế bào hồng cầu thấp.
– Chuyển hóa:
- Atorvastatin được chuyển hóa chủ yếu thành dẫn xuất Hydroxy hóa tại vị trí Ortho và Para và các sản phẩm Oxide hóa tại vị trí Beta.
- In vitro, sự ức chế men khử HMGCoA của các chất chuyển hóa qua con đường Hydroxyl hóa ở vị trí Ortho và Para tương đương với sự ức chế của Atorvastatin.
- Khoảng 70 % hoạt động ức chế trong huyết tương của men khử HMG-CoA là do các chất chuyển hóa có hoạt tính.
- Ở súc vật, chất chuyển hóa Ortho-Hydroxy sẽ trải qua thêm quá trình Glucuronide hóa.
– Bài tiết
- Atorvastatin và các chuyển hóa của nó được thải trừ chủ yếu qua mật sau quá trình chuyển hóa tại gan và/ hoặc ngoài gan. Tuy nhiên, thuốc không đi qua chu trình gan ruột.
- Thời gian bán hủy trong huyết tương trung bình của Atorvastatin ở người khoảng 14 giờ, nhưng một nửa thời gian của hoạt động ức chế men khử HMG-CoA là 10 – 20 giờ do có sự đóng góp của các chất chuyển hóa có hoạt tính. Dưới 2% lượng Atorvastatin uống vào được tìm thấy trong nước tiểu.