Thuốc Auricularum là gì?
Thuốc Auricularum là dung dịch nhỏ tai, dùng để điều trị các triệu chứng viêm tai.
Tên biệt dược
Auricularum.
Dạng trình bày
Thuốc được bào chế dưới dạng bột pha hỗn dịch nhỏ tai.
Quy cách đóng gói
Thuốc được đóng gói dưới dạng hộp 1 lọ bột và 1 ống dung môi 10ml.
Phân loại
Thuốc Auricularum thuộc nhóm thuốc kê đơn – ETC.
Số đăng ký
VN-18305-14.
Thời hạn sử dụng thuốc
Sử dụng thuốc Auricularum trong thời hạn 36 tháng kể từ ngày sản xuất. Không sử dụng thuốc đã hết hạn sử dụng ghi trên bao bì.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Laboratoires Grimberg Z. A. des Boutries, 5 rue Vermont 78704 Conflans Ste Honorine Cedex – Pháp.
Thành phần thuốc Auricularum
Cho một lọ bột 326,00 mg:
Hoạt chất:
– Oxytetracylin Hydrochlorld – 100.00 mg (90,000 IU).
– Polymyxin B Sulfat – 12.30 mg (100,000 IU).
– Nystatin – 1,000,000 IU.
– Dexamethason Natri Phosphat – 10.00 mg.
Tá dược:
– NatrI Laurylsulfat – 3.25 mg.
Cho một ống dung môi 10 ml:
– Natrl Clorid – 90,00 mg.
– Nước tinh khiết vừa đủ – 10 ml.
Công dụng của thuốc Auricularum trong việc điều trị bệnh
Trị liệu tại chỗ:
– Viêm tai ngoài có nguồn gốc vi khuẩn và/hoặc nấm.
– Viêm tai mạn tính.
– Dùng để làm khô các dịch tiết trước khi tiến hành phẫu thuật tai.
– Dùng sau mổ cho các lỗ đục khoét ở xương đá – chũm có hay không có tái tạo màng nhĩ.
Luôn phải tính đến các khuyến cáo chính thức liên quan đến việc sử dụng thích hợp các chất kháng sinh.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Auricularum
Cách sử dụng
Đường dùng: Nhỏ tai tại chỗ.
Dưới dạng bột
– Quay ngược lọ đựng thuốc bột, đầu hướng xuống dưới. Vỗ nhẹ lọ để toàn bộ bột dồn về phía cổ lọ.
– Mở lọ thuốc trong khi vẫn giữ nguyên tư thế trên theo hình số 4.
– Bóp nhẹ lọ để được 1 liều lượng thuốc.
– Lặp lại các động tác trên từ 1 đến 2 lần mỗi ngày, hoặc 1 đến 2 lần mỗi 2 đến 3 ngày.
Dưới dạng pha thành hỗn dịch
(Xem hướng dẫn theo hình số 1 đến hình số 4)
– Trong vài trường hợp đặc biệt, có thể sử dụng dạng pha thành hỗn dịch từ bột và dung môi chứa trong ống.
– Đặt lọ đựng thuốc bột ở tư thế sao cho đầu lọ thuốc nằm trên, dồn bột về phía đáy lọ.
– Mở lọ đựng thuốc bột.
– Kéo nút lọ trong suốt của lọ đựng thuốc bột ra.
– Mở ống dung môi.
– Chế dung môi vào lọ đựng thuốc bột.
– Đóng nút lọ trong suốt của lọ đựng thuốc bột lại, sau đó đóng nắp lọ thuốc và lắc đều.
– Từ hỗn dịch pha được, nhỏ từ 5 đến 10 giọt vào trong ống tai ngoài bị bệnh từ 1 đến 2 lần mỗi ngày.
Chú ý: Lắc kỹ trước khi sử dụng.
Để nhỏ thuốc vào trong tai và để xúc rửa tai
– Nghiêng đầu sao cho tai bị bệnh hướng lên trên.
– Nhỏ các giọt thuốc vào trong tai bị bệnh.
– Kéo vành tai nhiều lần để các giọt thuốc chảy sâu vào trong tai.
– Để yên chờ 5 phút trong khi vẫn giữ nghiêng đầu.
– Khi dựng đầu trở đại, có thể có vài giọt thuốc chảy ra ngoài; cần phải thấm lau với giấy thấm loại không cần thiết phải tiệt trùng.
Cần phải tuân theo các chỉ dẫn trên để đạt được hiệu quả điều trị: Cần phải giữ nghiêng đầu đủ lâu để thuốc thấm vào trong tai. Dựng đầu lên quá sớm dẫn đến sự thất thoát thuốc do các giọt thuốc sẽ chảy ngoài mà không đi sâu vào trong tai dẫn đến kém hiệu quả điều trị. Đóng nắp lọ thuốc ngay sau khi sử dụng. Khi kết thúc điều trị, thuốc còn lại trong lọ phải được vứt bỏ và không được giữ lại để tái sử dụng.
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn và trẻ em trên 8 tuổi.
Liều dùng thuốc
– Với dạng pha thành hỗn dịch: Nhỏ từ 1 đến 2 lần mỗi ngày, mỗi lần từ 5 đến 10 giọt.
– Với dạng bột: Dùng từ 1 đến 2 lần mỗi ngày hoặc 1 đến 2 lần mỗi 2 đến 3 ngày.
– Thời gian điều trị: Thông thường là 7 ngày và có thể kéo dài đến 15 ngày trong trường hợp nhiễm nấm. Để đạt được hiệu quả, thuốc có kết hợp kháng sinh này phải được dùng đúng liều chỉ định và đủ thời gian theo lời khuyên của bác sĩ.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Auricularum
Chống chỉ định
Thuốc Auricularum chống chỉ định trong các trường hợp:
– Quá mẫn cảm với một trong các thành phần của thuốc.
– Thủng màng nhĩ do nhiễm trùng hoặc do bị chấn thương.
Tác dụng phụ của thuốc
– Ngoại lệ: Cảm giác nóng rát hay phản ứng tại chỗ như dị ứng, kích ứng, cảm giác chóng mặt.
– Sự tồn lưu cặn lắng bột màu nâu bên trong ống tai.
*Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc*.
Xử lý khi quá liều thuốc Auricularum
Thông tin về xử lý khi quá liều thuốc đang được cập nhật.
Cách xử lý khi quên liều thuốc
Thông tin về cách xử lý khi quên liều thuốc đang được cập nhật.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản thuốc Auricularum
Điều kiện bảo quản
– Bảo quản thuốc Auricularum trong bao bì kín, nơi khô ráo, tránh ánh sáng, ở nhiệt độ phòng, nhiệt độ không quá 30°.
– Dạng thuốc pha thành hỗn dịch phải được giữ ở nhiệt độ từ +2°C đến +8°C (trong ngăn mát tủ lạnh). Khi lấy lọ thuốc từ ngăn mát tủ lạnh ra, cần làm ấm lọ thuốc trong gan bàn tay để tránh cảm giác khó chịu khi nhỏ hỗn dịch lạnh vào trong tai.
Thời gian bảo quản
Dạng thuốc pha thành hỗn dịch phải được sử dụng ngay sau khi pha. Dạng này giữ được hoạt tính tối đa 8 ngày.
Thông tin mua thuốc Auricularum
Nơi bán thuốc
Có thể tìm mua thuốc tại Chợ y tế xanh hoặc các nhà thuốc uy tín để đảm bảo chất lượng thuốc cũng như sức khỏe bản thân.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc vào thời điểm này.
Nội dung tham khảo thuốc Auricularum
Khuyến cáo.
– Không được tiêm, không được uống.
– Khi sử dụng, tránh các tiếp xúc giữa nút lọ với tai hoặc với ngón tay nhằm hạn chế lây nhiễm.
– Không nên kết hợp thuốc này với các thuốc điều trị tại chỗ khác.
– Nếu sau 10 cho đến 15 ngày điều trị mà các triệu chứng vẫn còn thì cần đánh giá lại bệnh lý và phương pháp điều trị.
Khuyến cáo về lợi điểm của 2 cách dùng dạng bột và dạng pha thành hỗn dịch:
– Auricularum được sử dụng trong viêm tai ngoài hoặc viêm tai mạn chảy mủ và đặc biệt là khi có các khoang khoét nạo. Các bác sĩ sẽ lựa chọn cách dùng thuốc (dạng bột bay dạng pha thành hỗn dịch nhỏ tai), tùy theo loại bệnh và tùy theo tính nghiêm trọng của bệnh. Ngoài ra, dạng bột không sử dụng được khi ống tai quá hẹp và bị phù nề (đây là điểm bất lợi chính).
– Những lợi điểm của dạng bột so với dạng pha thành hỗn dịch để nhỏ tai như sau:
- Cho phép đạt được nồng độ kháng sinh tại chỗ rất cao.
- Cho phép làm khô các dịch tiết tai.
- Thuốc không bị rơi ra khi thay đối tư thế đầu.
- Do thuốc không đi vào trong vòi tai, nên không bị chảy xuống cổ họng.
Thận trọng
– Phải kiểm tra màng nhĩ trước khi kê toa.
– Trong thành phần thuốc có Oxytetracyclin là một kháng sinh thuộc họ Cyclin, được biết có hại đến răng của trẻ em dưới 8 tuổi và có nguy cơ gây nhạy cảm với ánh sáng. Không có số liệu về tác hại của dạng bột hay dạng pha thành hỗn dịch nhỏ tai. Khi sử dụng dạng bột hay dạng hỗn dịch, các nguy cơ trên tuy không được loại bỏ hoàn toàn nhưng được giảm đi rất nhiều do lượng Oxytetracyclin sử dụng ít, lượng này đi vào hệ tuần hoàn còn ít hơn nữa khi thuốc được sử dụng dưới dạng bột.
– Sự hiện diện của Corticoid không ngăn chặn các phản ứng dị ứng với kháng sinh, nhưng có thể làm giảm các biểu hiện lâm sàng.
– Ngưng điều trị ngay khi thấy xuất hiện các dấu hiệu như nổi ban ngoài da hay bất cứ biểu hiện quá mẫn cảm tại chỗ hay toàn thân.
– Các vận động viên nên lưu ý rằng thuốc này có chứa Dexamethason Natri Phosphat có thể cho kết quả dương tính khi làm xét nghiệm kiểm tra sử dụng chất kích thích (Doping).
– Lưu ý đặc biệt đối với bệnh nhân mang máy trợ thính: Sự hiện diện của những tồn lưu cặn lắng sẽ làm giảm hiệu quả của máy. Nên lau sạch ống tai ngoài để tránh sự tồn lưu cặn lắng bột màu nâu bên trong.
Đối với phụ nữ mang thai và cho con bú
Thông thường, phải hỏi ý kiến của bác sĩ hoặc dược sĩ, nếu bạn đang có thai hay cho con bú, trước khi sử dụng thuốc này.
Phụ nữ mang thai: Chỉ sử dụng thuốc này cho phụ nữ có thai khi thật sự cần thiết.
Phụ nữ cho con bú: Thuốc này có thể sử dụng cho phụ nữ đang cho con bú.
Tác động của thuốc khi vận hành tàu xe, máy móc
Thuốc Auricularum được sử dụng để điều trị tại chỗ, vì vậy không gây ảnh hưởng đến khả năng của người đang vận hành máy móc hay đang lái tàu xe.
Hình ảnh tham khảo thuốc Auricularum
Nguồn tham khảo