Thuốc Avipeps là gì?
Thuốc Avipeps là thuốc ETC – dùng để điều trị các trường hợp nhiễm khuẩn nặng.
Tên biệt dược
Tên biệt dược là Avipeps.
Dạng trình bày
Thuốc Avipeps được bào chế dưới dạng bột pha tiêm.
Quy cách đóng gói
Thuốc Avipeps được đóng gói theo hộp:
- Hộp 1 lọ.
- Hộp 10 lọ.
Phân loại
Thuốc Avipeps thuộc nhóm kê đơn – ETC.
Số đăng ký
Số đăng ký là VN-24714-16.
Thời hạn sử dụng
Thuốc Avipeps có thời hạn sử dụng trong 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Công ty Cổ phần Am Vi -Việt Nam.
Thành phần của thuốc Avipeps
Thành phần cho 1 lọ bột pha tiêm như sau:
– Imipenem (dưới dạng Imipenem Monohydrat) có hàm lượng là 500mg.
– Cilastatin (dưới dạng Cilastatin Natri) có hàm lượng là 500mg.
– Natri Bicarbonat có hàm lượng là 20mg.
Công dụng của thuốc Avipeps trong việc điều trị bệnh
Công dụng của thuốc Avipeps là điều trị các trường hợp bao gồm:
– lmipenem không phải là một thuốc lựa chọn đầu tiên mà chỉ dành cho những nhiễm khuẩn nặng.
– Imipenem – cilastatin có hiệu quả trên nhiều loại nhiễm khuẩn. Bao gồm:
- Nhiễm khuẩn đường tiết niệu và đường hô hấp dưới.
- Nhiễm khuẩn trong ổ bụng và phụ khoa.
- Nhiễm khuẩn da, mô mềm, xương và khớp.
– Điều trị nhiễm khuẩn do nhiều loại vi khuẩn hỗn hợp mà những thuốc khác có phổ hẹp hơn hoặc bị chống chỉ định do có tiềm năng độc.
– Thuốc đặc biệt có ích trong điều trị những nhiễm khuẩn hỗn hợp mắc trong bệnh viện.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Avipeps
Cách sử dụng
Thuốc Avipeps được dùng theo tiêm tĩnh mạch.
Cách dùng:
– Imipenem – Cilastatin để tiêm tĩnh mạch không được dùng để tiêm trực tiếp. Phải pha lượng thuốc chứa trong lọ với 100 ml dung dịch tiêm truyền (không pha loãng với dịch truyền dextrose vì độ ổn định thấp). Nồng độ cuối cùng không được quá 5 mg/ml, tiêm truyền trong 30 – 60 phút: cần theo dõi xem có bị co giật không.
– Nếu có buồn nôn và/ hoặc nôn trong khi dùng thuốc, giảm tốc độ truyền.
– Dung dịch đã pha với nước muối đẳng trương ổn định trong 24 giờ ở nhiệt độ phòng và trong 48 giờ trong tủ lạnh (2°C – 8°C).
– Không trộn lẫn Imipenem – Cilastain với những kháng sinh khác. Tuy nhiên. thuốc có thể dùng đồng thời, nhưng tại các vị trí tiêm khác nhau, như các aminoglyeosid.
Đối tượng sử dụng
Thuốc Avipeps được khuyến cáo sử dụng cho người lớn và trẻ em.
Liều dùng
Liều dùng thuốc Avipeps được thể hiện bằng hàm lượng Imipenem
– Người lớn:
- Nhiễm khuẩn từ nhẹ đến vừa: 250- 500 mg, cứ 6 – 8 giờ một lần (1 – 4 g mỗi ngày).
- Nhiễm khuẩn nặng với những vi khuẩn chỉ nhạy cảm mức độ vừa: 1 g cứ 6 – 8 giờ một lần. Liều tối đa hàng ngày 4 g hoặc 50 mg/kg thể trọng.
– Trẻ em: độ an toàn và hiệu lực của Imipenem không được xác định đối với trẻ em, nhưng Imipenem tiêm tĩnh mạch đã được sử dụng có hiệu quả, với liều: 12 – 25 mg/kg (Imipenem), 6 giờ một lần.
– Trong trường hợp suy thận, giảm liều như sau:
- Độ thanh thải creatinin 30 – 70 ml/ phút: 75% liều thường dùng.
- Độ thanh thải creatinin 20 – 30 ml/ phút: 50% liều thường dùng.
- Độ thanh thải creatinin < 20 ml/ phút: 25% liều thường dùng.
– Cho một liều bổ sung sau khi thẩm tách máu.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Avipeps
Chống chỉ định
Thuốc Avipeps chống chỉ định với đối tượng quá mẫn đối với Imipenem – Cilastatin hoặc các thành phần khác.
Xử lý khi quá liều
– Triệu chứng quá liều gồm tăng nhạy cảm thần kinh – cơ, cơn co giật.
– Trong trường hợp quá liều, ngừng dùng Imipenem – Cilastatin, điều trị triệu chứng và áp dụng những biện pháp hỗ trợ cần thiết. Có thể áp dụng thẩm tách máu để loại trừ thuốc ra khỏi máu.
Cách xử lý khi quên liều
Cần thông báo cho bác sỹ hoặc y tá nếu một lần quên không dùng thuốc Avipeps.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc Avipeps
Thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc Avipeps đang được cập nhật.
Tác dụng phụ
Các tác dụng không mong muốn khi dùng thuốc Avipeps là:
ADR thường gặp nhất là buồn nôn và nôn. Co giật có thể xảy ra, đặc biệt khi dùng liều cao cho người bệnh có thương tổn ở hệ thần kinh trung ương và người suy thận. Người bệnh dị ứng với những kháng sinh beta-lactam khác có thể có phản ứng mẫn cảm khi dùng imipenem.
– Thường gặp: buồn nôn, nôn, tiêu chảy, viêm tĩnh mạch tại chỗ tiêm.
– Ít gặp:
- Tim mạch: hạ huyết áp, đánh trống ngực.
- Thần kinh trung ương: cơn động kinh.
- Da: ban đỏ.
- Tiêu hóa: viêm đại tràng màng giả.
- Huyết học: giảm bạch cầu trung tính (gồm cả mất bạch cầu hạt), tăng bạch cầu ái toan, thiếu máu, dương tính giả với thử nghiệm Coombs, giảm tiểu cầu, tăng thời gian prothrombin.
- Gan: tăng AST, ALT, phosphatase kiềm và bilirubin.
- Cục bộ: đau ở chỗ tiêm.
- Thận: tăng urê và creatinin huyết, xét nghiệm nước tiểu không bình thường.
Thông báo cho bác sĩ những tác dụng không mong muốn gặp phải khi sử dụng thuốc.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản nơi khô mát ở nhiệt độ dưới 30°C, tránh ánh sáng.
Thời gian bảo quản
Thời gian bảo quản là 24 tháng kể từ ngày sản xuất.
Thông tin mua thuốc Avipeps
Nơi bán thuốc
Thuốc được bán tại các nhà thuốc đạt chuẩn GPP, nhà thuốc bệnh viện, nhà thuốc phòng khám, các cơ sở được phép kinh doanh thuốc hoặc ngay tại Chợ y tế xanh.
Giá bán
Giá sản phẩm thường xuyên thay đổi và có thể không giống nhau giữa các điểm bán. Vui lòng liên hệ hoặc đến trực tiếp điểm bán gần nhất để biết giá chính xác của thuốc Avipeps vào thời điểm này.
Tham khảo thêm thông tin về thuốc Avipeps
Dược lực học
– Imipenem là một kháng sinh có phổ rất rộng thuộc nhóm beta-lactam. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn nhanh do tương tác với một số protein gắn kết với penicillin (PBP) trên màng ngoài của vi khuẩn, qua đó ức chế sự tổng hợp thành tế bào vi khuẩn.
– Về lâm sàng, imipenem được chứng minh có tác dụng chống những vi khuẩn quan trọng nhất bao gồm phần lớn các vi khuẩn Gram dương, Gram âm, ưa khí và kỵ khí. Imipenem cũng bền vững với các beta-lactamase của vi khuẩn. Imipenem được sử dụng phối hợp với cilastatin là một chất ức chế sự phân hủy của imipenem bởi enzym dehydropeptidase có trong ống thận và tăng cường sự thu hồi của thuốc này. Cilastatin không có tác dụng kháng khuẩn đối với beta-lactamase.
– Imipenem có tác dụng rất tốt in vitro chống vi khuẩn Gram dương ưa khí bao gồm đa số các chủng Staphylococcus, Streptococcus và một số Enterococcus. Ngoại lệ là Enterococcus faecium thường kháng thuốc và một số lượng ngày càng tăng chủng Staphylococcus aureus kháng methicilin và Staphvlococcus coagulaseam âm tính.
– Imipenem cũng có tác dụng rất tốt in vitro chống Escherichia coli, Klebsiella spp., Citrobacter spp., Morganella morganii và Enterobacter spp. Thuốc có phần kém mạnh hơn đối với Serratia marcescens, Proteus mirabilis, Proteus dương tính với indol và Providencia stuartii.
– Đa số các vi khuẩn kỵ khí đều bị ức chế bởi imipenem, bao gồm Bacteroides spp., Fusobacterium spp., Clostridium spp. Tuy nhiên, C. difficile chỉ nhạy cảm vừa phải. Các vi khuẩn nhạy cảm in vitro khác bao gồm Campylobacter spp., Haemophilus influenzae, Neisseria gonorrhoeae, kể cả các chủng tiết penicilinase, Yersinia enterocolitica, Nocardia asteroides và Legionella spp. Chlamydia trachomati kháng với imipenem.
Dược động học
– Imipenem- Cilastatin không hấp thụ sau khi uống, mà cần phải tiêm tĩnh mạch. Khi tiêm truyền tĩnh mạch 500 mg imipenem trong 30 phút cho người trẻ và người trung niên, đạt đỉnh nồng độ huyết thanh 30- 40 mg/lít. Nồng độ này đủ để điều trị phần lớn những nhiễm khuẩn.
– Imipenem va cilastatin thải trừ qua lọc ở cầu thận và bài tiết ở ống thận. Nửa đời thải trừ khoảng 1 giờ, nhưng kéo dài trong trường hợp suy giảm chức năng thận: 3 giờ đối với imipenem, và 12 giờ đối với cilastatin ở người bệnh vô niệu. Do đó cần phải điều chỉnh liều lượng tùy theo chức năng thận. Những người cao tuổi thường bị giảm chức năng thận, do đó nên dùng liều bằng 50% liều bình thường (trên 70 tuổi).
– Imipenem – cilastatin khuếch tán tốt vào nhiều mô của cơ thể, vào nước bọt, đờm, mô màng phổi, dịch khớp, dịch não tủy và mô xương. Vì đạt nồng độ tốt trong dịch não tủy và có tác dụng tốt đối với liên cầu khuẩn beta nhóm B và Listeria nên imipenem cũng có tác dụng tốt đối với viêm màng não và nhiễm khuẩn ở trẻ sơ sinh.
Những điều cần thận trọng khi sử dụng thuốc Avipeps:
– Những tác dụng không mong muốn về thần kinh trung ương như giật rung cơ, trạng thái lú lẫn hoặc cơn co giật đã xảy ra sau khi tiêm tĩnh mạch Imipenem – Cilastatin. Những tác dụng phụ này thường gặp hơn ở những người bệnh có rối loạn thần kinh trung ương đồng thời với suy giảm chức năng thận. Dùng thận trọng đối với người bệnh có tiền sử co giật hoặc mẫn cảm với các thuốc beta-lactam.
– Khi xảy ra ADR về thần kinh trung ương trong khi điều trị, cần phải ngừng dùng Imipenem – Cilastatin. Cần tiếp tục liệu pháp chống co giật cho người bệnh bị co giật.
– Độ an toàn và hiệu lực ở trẻ em dưới 12 tuổi chưa được xác định.
– Những người cao tuổi thường cần liều thấp hơn, vì chức năng thận bị giảm do tuổi tác. – Cũng như đối với các kháng sinh khác, việc sử dụng kéo dài Imipenem – Cilastatin có thể dẫn tới sự phát triển quá mức các vi sinh vật không nhạy cảm. Nếu dùng đơn độc imipenem, kháng thuốc thường xảy ra khi điều trị các nhiễm khuẩn do Pseudomonas aeruginosa. Tuy nhiên, không xảy ra sự kháng chéo với các loại kháng sinh khác (ví dụ: aminoglycosid, cephalosporin). Nên riêng đối với P. aeruginosa có thể dự phòng kháng thuốc bằng cách dùng phối hợp với một thuốc kháng sinh aminoglycosid.
Tương tác thuốc Avipeps:
Các kháng sinh nhóm beta-lactam và probenecid có thể làm tăng độc tính của Imipenem – Cilastatin.
Sử dụng cho phụ nữ có thai và cho con bú
– Imipenem qua nhau thai. Không có những công trình nghiên cứu đầy đủ về Imipenem – Cilastatin ở phụ nữ mang thai. Chỉ dùng thuốc này cho phụ nữ mang thai khi lợi ích thu được hơn hẳn so với nguy cơ xảy ra đối với người mẹ và thai nhi.
– Vì Imipenem bài tiết trong sữa mẹ, cần dùng thận trọng Imipenem – Cilastatin đối với phụ nữ cho con bú.
Ảnh hưởng trên khả năng lái xe và vận hành máy móc
Chưa có nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc lên khả năng lái tàu xe và vận hành máy móc. Tuy nhiên thuốc có thể gây tác dụng phụ như ảo giác, chóng mặt, buồn ngủ, hoa mắt.
Hình ảnh tham khảo
Nguồn tham khảo