Thuốc Bleocip là gì?
Thuốc Bleocip thuộc nhóm ETC– thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để điều trị:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy có ảnh hưởng đến miệng, mũi họng, xoang mũi, hầu, thực quản , bên ngoài bộ phận sinh dục, cổ tử cung hoặc da. Các khối u biệt hóa thường đáp ứng tốt hơn các khối u không biệt hóa.
- Bệnh Hodgkin và u Lympho ác tính khác, bao gồm cả u sùi dạng nấm.
- U quái tinh hoàn.
- Tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh.
- Thuốc lựa chọn hàng thứ hai, Bleomycin cho thấy đã có hiệu quả ( khi dùng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác) trong điều trị các khối u ác tính di căn, Carcinom tuyến giáp, phổi và bàng quang.
Tên biệt dược
Thuốc được đăng ký dưới tên biệt dược là Bleocip.
Dạng bào chế
Thuốc này được bào chế dưới dạng bột đông khô pha tiêm.
Quy cách đóng gói
- Hộp 1 lọ 15 đơn vị.
Phân loại
Thuốc thuộc nhóm thuốc kê đơn ETC.
Số đăng ký
VN-16447-13.
Thời hạn sử dụng
Thuốc có hạn sử dụng là 36 tháng kể từ ngày sản xuất.
Nơi sản xuất
Thuốc được sản xuất tại Cipla Ltd.
Địa chỉ: S-103 to S-105 & S-107 to S-112, L-147 to L147-1, Verna Industrial Estate Verna Goa, Ấn Độ.
Thành phần của thuốc Bleocip
Mỗi lọ Bleocip có chứa : Bleomycin Sulphate USP tương đương với 15 đơn vị Bleomycin ở dạng bột đông khô, vô khuẩn để pha tiêm.
Ngoài ra, còn có các tá dược khác, như là: Hạt nhỏ Natri Hydroxyd ( AR Grade), Nước pha tiêm cho vừa đủ 1 lọ 15 đơn vị.
Công dụng của thuốc Bleocip trong điều trị bệnh
Thuốc Bleocip thuộc nhóm ETC– thuốc kê đơn theo chỉ định của bác sĩ, dùng để điều trị:
- Ung thư biểu mô tế bào vảy có ảnh hưởng đến miệng, mũi họng, xoang mũi, hầu, thực quản , bên ngoài bộ phận sinh dục, cổ tử cung hoặc da. Các khối u biệt hóa thường đáp ứng tốt hơn các khối u không biệt hóa.
- Bệnh Hodgkin và u Lympho ác tính khác, bao gồm cả u sùi dạng nấm.
- U quái tinh hoàn.
- Tràn dịch ác tính các xoang huyết thanh.
- Thuốc lựa chọn hàng thứ hai, Bleomycin cho thấy đã có hiệu quả ( khi dùng một mình hoặc kết hợp với các thuốc khác) trong điều trị các khối u ác tính di căn, Carcinom tuyến giáp, phổi và bàng quang.
Hướng dẫn sử dụng thuốc Bleocip
Cách sử dụng
Người bệnh sử dụng thuốc qua 3 đường:
- Tiêm tĩnh mạch ( IV ).
- Tiêm bắp ( IM ).
- Tiêm dưới da.
Lưu ý khác
Liều được tính theo đơn vị (USP).
1 đơn vị Bleomycin (USP) tương đương với 10^3 dvqt.
7,5 mg Bleomycin Sulphate = 15 đơn vị (USP)
Đối tượng sử dụng
Thuốc dành cho người lớn và trẻ em. Tuy nhiên, bệnh nhân vui lòng đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng.
Liều dùng
Carcinom tế bào vảy và Carcinom tinh hoàn
Liều đơn thường dùng là 15 đơn vị ( 1 lọ ) / m^2 da x 3 lần x tuần hoặc 30 đơn vị ( 2 lọ ) /m^2 da x 2 lần / tuần, tiêm bắp hoặc tiêm tĩnh mạch.
Việc điều trị có thể tiếp tục ở những tuần liên tiếp, hoặc thường điểu trị trong khoảng thời gian 3-4 tuần, đến tổng liều tích lũy 500 đơn vị.
Mặc dù ở nam giới còn trẻ bị u tinh hoàn có thể dung nạp được hai lần mức liều này.
Tiêm truyền liên tục với liều 15 đơn vị ( I lọ )/mˆ2/24 giờ trong 10 ngày, hoặc 30 đơn vị ( 2 lọ) / mˆ2/24 giờ trong 5 ngày có thể cho hiệu quả điều trị nhanh hơn.
Phát triển viêm miệng là dấu hiệu rõ nhất để xác định dung nạp của cá nhân với đáp ứng điều trị tối đa. Điều chỉnh liều khi dùng Bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.
U Lympho ác tính
Với người bệnh có u Lympho thường dễ có phản ứng phản vệ, cần bắt đầu điều trị với liều thấp dưới 2 đơn vị ở 2 liều đầu.
Nếu không có phản ứng cấp nào xảy ra trong vòng 2-4 giờ, tiếp tục cho dùng với liều sau:
Khi dùng một mình chế độ liều khuyến cáo là 15 đơn vị ( 1 lọ)/ mˆ2, 1-2 lần/ tuần, tiêm bắp đến tổng liều là 225 đơn vị ( 15 lọ).
Liều dùng nên giảm ở người già.
Điều chỉnh khi dùng Bleomycin trong hóa trị liệu kết hợp.
Tràn dịch ác tính
Sau khi hút dịch trong khoang bị nhiễm, liều 60 đơn vị ( 4 lọ) Bleomycin hòa tan trong 100ml nước muối sinh lý, cho vào thông qua kim dẫn lưu hoặc ống Canun.
Sau truyền dẫn nhỏ giọt, kim dẫn lưu hoặc ống Canun có thể được rút ra.
Việc sử dụng có thể được lặp lại nhiều lần nếu cần, tùy thuộc vào liều tích lũy tổng cộng 500 đơn vị ( khoảng 33 lọ).
Điều trị kết hợp
Bleomycin thường được sử dụng kết hợp với xạ trị, đặc biệt trong điều trị ung thư vùng đầu và cổ.
Một sự kết hợp như thế có thể làm tăng thêm các phản ứng niêm mạc nếu liều đầy đủ của hai hình thức điều trị đều được dùng và liều dùng Bleomycin cần giảm bớt, thí dụ đến 5 đơn vị tại thời điểm của mỗi đợt xạ trị, 5 ngày /tuần.
Bleomycin thường được sử dụng như một thuốc trong phác đồ hóa trị liệu kết hợp (ví dụ như ung thư biểu mô tế bào vảy, u quái tinh hoàn, bệnh u Lympho).
Bleomycin có độc tính niêm mạc nên cần lưu ý khi lựa chọn thuốc và liều thuốc có tiềm năng độc tính tương tự được dùng trong những kết hợp như vậy.
Bệnh nhân cao tuổi
Tổng liều dùng Bleomycin trong điều trị ung thư biểu mô tế bào vảy, u quái tinh hoàn hoặc tràn dịch màng phổi ác tính nên được giảm như chỉ dẫn dưới đây:
- Bệnh nhân trên 80 tuổi: mỗi tuần uống 15 đơn vị và tổng liều là 100 đơn vị.
- Bệnh nhân từ 70 – 79 tuổi: mỗi tuần uống 30 đơn vị và tổng liều là 150 – 200 đơn vị.
- Bệnh nhân từ 60 – 69 tuổi: mỗi tuần uống 30 – 60 đơn vị và tổng liều là 200 – 300 đơn vị.
- Bệnh nhân nhỏ hơn 60 tuổi: mỗi tuần uống 30 – 60 đơn vị và tổng liều là 500 đơn vị.
Trẻ em
Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng Bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt.
Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.
Chức năng thận suy giảm
Với bệnh nhân có độ thanh lọc Creatinin CICr > 50 mL/phút : không cần chỉnh liều.
Liều dùng cần được giảm như dưới đây cho người bệnh suy thận có CrCl < 50mL/phút :
Với bệnh nhân suy thận trung bình ( ClCr :31-49 mL/phút )
- CICr : 41-42 mL/phút : dùng 70 % của liều bình thường.
- ClCr : 31-40 mL/phút : dùng 60 % của liều bình thường.
Với bệnh nhân suy thận nặng ( ClICr : 10- 30 mL/phút )
- CICr :20-30 mL/phút: dùng 55 % của liều bình thường.
- ClCr : 10-20 mL/phút: dùng 45 % của liều bình thường.
- ClCr :5-10 mL/phút: ding 40 % của liều bình thường.
Pha dung dịch tiêm
Tiêm bắp hoặc tiêm dưới da: Lọ Bleocip chứa Bleomycin 15 đơn vị (USP ) phải được hòa tan với 1-5 mÌ nước cất pha tiêm hoặc dung dịch tiêm Natri Clorid 0,9%.
Bột pha tiêm Bleocip 30 đơn vị được hòa tan với 2-10 mÌ dung môi trên.
Tiêm tĩnh mạch (IV )
Một lượng 15 đơn vị hoặc 30 đơn vị phải được tương ứng hòa tan trong 5 ml -10 ml dung dịch tiêm Natri Clorid 0,9% và được tiêm chậm trên I0 phút.
Lưu ý đối với người dùng thuốc Bleocip
Chống chỉ định
Chống chỉ định dùng Bleomycin cho những bệnh nhân bị nhiễm trùng phổi cấp tính hoặc chức năng phổi suy giảm đáng kể.
Bệnh nhân trước đó đã có phản ứng quá mẫn hoặc phản ứng đặc ứng với Bleomycin.
Tác dụng phụ
Các phản ứng bất lợi thường thấy nhất ở 1613 bệnh nhân đang dùng Bleomycin có các biểu hiện ở phổi như viêm phổi kẽ hoặc xơ hóa phổi (10,2%), xơ cứng da, tăng nhiễm sắc tố (40,6%), sốt và rét run (39,8%), rụng tóc (29,5%), chán ăn và giảm cân (28,7%), khó chịu tổng trạng (16,0%), buồn nôn và nôn (14,6%), viêm miệng (13,3%) và thay đổi móng (1 1,2%).
Triệu chứng và xử lý quá liều
Phản ứng cấp tính với sử dụng quá liều Bleomycin có thể bao gồm hạ huyết áp, sốt, mạch nhanh và các triệu chứng chung của sốc.
Việc điều trị chỉ là theo triệu chứng.
Trong trường hợp có biến chứng đường hô hấp, bệnh nhân cần được điều trị bằng Corticosteroid và một kháng sinh phổ rộng. Không có thuốc giải độc cụ thể đối với Bleomycin.
Các biểu hiện sau khi dùng thuốc
Hiện nay, thông tin về các biểu hiện sau khi dùng thuốc đang được cập nhật.
Hướng dẫn bảo quản
Điều kiện bảo quản
Bảo quản thuốc Bleocip ở nhiệt độ 2°C – 8°C.
Không dùng thuốc khi hết hạn. Dung dịch thuốc trong dung dịch Natri Clorid 0,9% bền vững ở nhiệt độ phòng trong 24 giờ.
Thời gian bảo quản
Thông tin về thời gian bảo quản đang được cập nhật.
Thông tin mua thuốc Bleocip
Nơi bán thuốc
Tính tới thời điểm hiện tại, thuốc Bleocip đang được bán rộng rãi tại các trung tâm y tế và các nhà thuốc đạt chuẩn GPP của Bộ y tế. Vì thế, bệnh nhân có thể dễ dàng tìm mua thuốc Bleocip trực tiếp tại Chợ y tế xanh hoặc bất kỳ quầy thuốc với các mức giá tùy theo đơn vị thuốc.
Gía bán
Thuốc Bleocip sẽ có giá thay đổi thường xuyên và khác nhau giữa các khu vực bán thuốc. Nếu bệnh nhân muốn biết cụ thể giá bán hiện tại của thuốc Bleocip , xin vui lòng liên hệ hoặc đến cơ sở bán thuốc gần nhất. Tuy nhiên, hãy lựa chọn những cơ sở uy tín để mua được thuốc với chất lượng và giá cả hợp lý.
Hình ảnh tham khảo
Thông tin tham khảo
Thận trọng
Bệnh nhân điều trị với Bleomycin nên chụp X-quang ngực mỗi tuần.
Những bệnh nhân này nên tiếp tục được theo dõi đến 4 tuần sau khi hoàn tất đợt điều trị. Nếu khó thở hoặc thâm nhiễm xuất hiện, không liên quan rõ ràng đến khối u hoặc bệnh phổi đồng-hiện hữu, phải ngừng ngay việc sử dụng thuốc, bệnh nhân cần được điều trị bằng một Corticosteroid và một kháng sinh phổ rộng.
Thận trọng khi sử dụng nồng độ oxy cao trong những trường hợp này.
Các xét nghiệm chức năng phổi dùng 100% Oxy không nên sử dụng cho những bệnh nhân đã được điều trị với Bleomycin.
Các xét nghiệm chức năng phổi dùng oxy ít hơn 21% được khuyến cáo như một thay thế.
Khi Bleomycin đã được sử dụng trước khi mổ, nên giảm nồng độ oxy sử dụng trong và sau khi mô. Bệnh nhân đã được điều trị trước đây hoặc đồng thời với chiếu xạ ngực có thể có phát triển độc tính nghiêm trọng và thường xuyên hơn. Bleomycin nên dùng thận trọng cho những bệnh nhân bị bệnh tim nặng.
Sử dụng khi có thai và nuôi con bú
Thời kỳ có thai ( Mức độ nguy cơ D )
Thường không nên dùng Bleomycin cho những bệnh nhân đang mang thai.
Cho con bú
Thường không nên dùng Bleomycin cho các bà mẹ cho con bú.
Dùng cho trẻ em
Cho đến khi có thêm dữ liệu, chỉ nên dùng Bleomycin cho trẻ em trong những trường hợp đặc biệt, ở các trung tâm đặc biệt. Liều dùng phải dựa trên liều khuyên dùng cho người lớn và điều chỉnh theo diện tích da hoặc trọng lượng cơ thể.
Dùng cho bệnh nhân suy thận
Cần thận trọng khi sử dụng Bleomycin cho những bệnh nhân suy thận nặng vì độ thanh thải có thể bị giảm và độc tính tăng.
Ảnh hưởng của thuốc khi lái xe, vận hành máy
Điều này phụ thuộc vào tình trạng của bệnh nhân và cần được xem xét khi hợp tác với bác sĩ.
Nguồn tham khảo